Thuốc bổ thận: Tiên mao

Tiên mao (仙茅 – Xianmao)

【Tên gọi khác Độc mao căn, Mao qua tử, Bà la môn sâm (Khai bảo bản thảo), Độc cước tiên mao, Phan long thảo (Sinh thảo dược tính bị yếu), Phong đài thảo, Lãnh phạn thảo (Chất vấn bản thảo), Tiểu địa tông căn (Thảo mộc tiện phương), Địa tông căn (Phân loại thảo dược tính), Tiên mao sâm (Trung dược chí), Độc túc lục mao căn (Tứ Xuyên trung dược chí), Độc cước ti mao (Giang Tây trung dược), Hoàng mao sâm, Độc cước hoàng mao (Quảng Tây trung dược chí), Thiên tông, Sơn tông, Thổ bạch thược, Bình can thự, Bàn tông, Sơn lan hoa (Thảo dược đan phương lâm sàng bệnh lệ kinh nghiệm hối biên), Thiên niên tông, Phiên long thảo, Địa tông (Toàn quốc trung thảo dược hối biên), Nhũ dương, Độc mao, Hà luân lặc tha (Hòa Hán dược khảo).

【Nguồn gốc Tiên mao, được ghi chép lần đầu trong Lôi công bào chế luận. Là thân rễ của cây thân thảo lâu năm Tiên mao (Curculigo orchioides Gaertn.) thuộc họ Thủy tiên. Chủ yếu được sản xuất ở Nghi Tân, Nhã An (Tứ Xuyên), Chiêu Thông (Vân Nam) và Quý Châu. Tất cả đều là cây hoang dã.

【Thu hái và bào chế Thu hoạch vào mùa thu, đông, loại bỏ đầu rễ và rễ phụ, rửa sạch, phơi khô. Thái đoạn dùng sống.

【Tiêu chuẩn thương phẩm Loại tốt nhất là khô, to dài, chất cứng, màu xám đen bên ngoài, được sản xuất ở Tứ Xuyên. Theo Dược điển Trung Quốc (bản năm 2010, tập 1) quy định: tạp chất không quá 4%; độ ẩm không quá 13.0%; tro tổng không quá 10.0%; tro không tan trong axit không quá 2.0%. Tính theo sản phẩm khô, hàm lượng curculigoside (C₂₂H₂₆O₁₁) không được dưới 0.10%.

【Dược tính Cay, nhiệt; có độc. Quy kinh Thận, Can, Tỳ.

【Công dụng Ôn thận tráng dương, cường gân cốt, khu hàn thấp.

【Ứng dụng

  • Liệt dương tinh lạnh, tiểu dầm, tiểu nhiều lần: Tính cay nhiệt mạnh, giỏi bổ mệnh môn hỏa để hưng dương, là thuốc tốt để bổ hỏa trợ dương. Dùng trị các chứng thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy, liệt dương, tinh lạnh vô sinh. Thường dùng cùng Dâm dương hoắc, Ngũ gia bì, như rượu Tiên mao trong Vạn thị gia sao phương; dùng trị chứng hạ nguyên hư nhược, tiểu dầm rỉ rả, Quý Châu thảo dược dùng đơn vị này 30g, ngâm rượu uống.
  • Hàn thấp tý thống, gân cốt mềm yếu: Vị cay nhiệt khô tán, ôn dương đồng thời bổ can thận, cường gân cốt, khu hàn thấp. Dùng trị các chứng can thận bất túc, đau lạnh thắt lưng gối, gân cốt mềm yếu. Thường dùng cùng Ba kích thiên, Đỗ trọng, Tang ký sinh, Dâm dương hoắc, các vị thuốc bổ can thận, cường gân cốt để tăng cường dược lực; dùng trị các chứng hàn thấp lâu ngày, gân cốt không thoải mái, tý thống co rút, thường dùng cùng Độc hoạt, Khương hoạt, Xuyên ô.
  • Tỳ thận dương hư, đau bụng, tiêu chảy lạnh: Giỏi bổ mệnh môn hỏa, ôn ấm tỳ thổ để cầm tiêu chảy. Thường dùng cùng Nhục đậu khấu, Bổ cốt chỉ, Ngô thù du, trị các chứng tỳ thận dương hư, đau lạnh bụng, ăn ít, tiêu chảy.
  • Mắt mờ, tóc bạc sớm: Vị cay nhiệt tráng dương ôn thận, bồi bổ can thận. Dùng trị các chứng can thận bất túc, sớm già sớm lão, mắt mờ, tóc bạc sớm. Tiên mao hoàn trong Thánh tế tổng lục dùng nó cùng Thục địa hoàng, Phục linh, Câu kỷ tử, có tác dụng ích tinh thần, sáng mắt, làm đen tóc.
  • Hạ nguyên hư tổn, khí nghịch, ho suyễn: Bổ ích mệnh môn hỏa, có tác dụng định suyễn hạ khí. Dùng trị suyễn hư do hạ nguyên bất túc, thận không nạp khí. Tam nhân phương dùng cùng A giao, Kê nội kim, Nhân sâm.

【Cách dùng và liều lượng 3-10g, sắc uống, ngâm rượu hoặc làm viên, tán.

【Lưu ý khi sử dụng Tính khô ráo nóng và có độc, không nên dùng lâu dài. Người âm hư hỏa vượng không nên dùng.

【Phân biệt và sử dụng Tiên mao, Ba kích thiên, Dâm dương hoắc đều có thể bổ thận tráng dương, khu phong trừ thấp, cùng có thể dùng để trị thận dương bất túc, liệt dương, tử cung lạnh và các chứng đau lưng gối, mềm yếu do thận hư kiêm phong thấp. Tuy nhiên, Tiên mao cay nhiệt có độc, dược tính khô ráo mạnh, tác dụng tán hàn thấp mạnh, dùng lâu có thể khô môi, họng, có hại cho âm. Ba kích thiên cay ngọt hơi ấm, ấm mà không khô, bổ mà không trệ, còn có tác dụng dưỡng ích tinh huyết, thường dùng cho phụ nữ tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, đau lạnh bụng dưới. Dâm dương hoắc cay ngọt tính ấm, tính khô ráo mạnh hơn Ba kích thiên, có xu hướng làm tổn thương âm và trợ hỏa, còn có thể dùng để trị chứng tay chân không cử động được.

【Bình luận về dược tính

  1. Hải dược bản thảo: “Chủ trị phong, bổ ấm lưng gối… cường gân cốt, tiêu hóa thức ăn… Tuyên và lại bổ, chủ trị thất thương ở nam giới, sáng mắt tai, ích gân lực, điền cốt tủy, ích dương.”
  2. Khai bảo bản thảo: “Chủ trị khí lạnh tâm phúc không thể ăn, chân gối lạnh, co quắp không thể đi lại, hư lao ở nam giới, tiểu dầm ở người già, nam giới ích dương đạo.”
  3. Bản thảo cương mục: “Tiên mao tính nhiệt, là thuốc bổ tam tiêu mệnh môn, chỉ thích hợp cho người dương mềm yếu, tinh lạnh, thể chất vốn yếu đuối. Nếu người khỏe mạnh, tướng hỏa thịnh, dùng vào sẽ ngược lại gây động hỏa.”
  4. Bản thảo chính nghĩa: “Tiên mao là thuốc chuyên bổ dương ôn thận, nên cũng có thể khu hàn thấp, tương tự Ba kích thiên, Tiên linh tỳ, nhưng mãnh liệt hơn.”
  5. Nhật hoa tử bản thảo: “Trị mọi chứng phong khí, bổ ngũ lao thất thương, khai vị hạ khí.”

【Nghiên cứu hiện đại (1) Thành phần hóa học: Thành phần hóa học của Tiên mao khá phức tạp, chủ yếu là các loại triterpenoid kiểu cycloartane và glycoside của chúng, glycoside polysaccharide của methylphenol và chloromethylphenol, ngoài ra còn chứa các hợp chất alkaloid, sterol, lipid và flavonol glycoside.

  • Triterpenoid kiểu cycloartane và glycoside của chúng: curculigoside A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O.
  • Triterpenoid pentacyclic: 31-methyl-3-oxo-urs-28-acid.
  • Methylphenol và chloromethylphenol glycoside: curculigoside, orcinol glucoside, curculigoside A, B, C, D, E.
  • Các hợp chất khác: lycorine, N-acetyl-N-hydroxy-2-methyl-3,4,5,6-tetrahydro-1,2,3,5,6-oxazine, [N,N,N’,N’]-tetramethylsuccinamide.
  • Các hợp chất khác: Tiên mao còn chứa flavonoid và các hợp chất glycoside, sarsasapogenin, 5,7-dimethoxy-myricetin-3-O-a-L-xylopyranosyl(4-1)-O-β-D-glucopyranoside, aliphatic hydrocarbons: 4-acetyl-2-methoxy-5-methyl-triacontane, and 25-hydroxy-33-methyl-pentatriacontane-6-one and β-sitosterol.

(2) Tác dụng dược lý:

  1. Tác dụng giống hormone sinh dục: Dịch sắc Tiên mao 10g/kg khi tiêm vào dạ dày, làm tăng trọng lượng tuyến yên trước, buồng trứng và tử cung của chuột cống; tăng tỷ lệ liên kết đặc hiệu của thụ thể chorionic gonadotropin (hCG)/luteinizing hormone (LH) của buồng trứng; thúc đẩy sự tiết LH ở chuột cống đã cắt buồng trứng sau khi tiêm hormone giải phóng luteinizing hormone (LRH). Dịch ngâm cồn 70% Tiên mao 10g/kg khi tiêm vào dạ dày làm tăng trọng lượng túi tinh của chuột cống đã cắt tinh hoàn hai bên. Phần chiết n-butanol 80% 0.6g/kg hoặc curculigoside 0.04g/kg khi tiêm vào dạ dày làm tăng trọng lượng cơ quan phụ (tuyến bao quy đầu, túi tinh, tuyến tiền liệt) ở chuột nhắt đực đã cắt tinh hoàn.
  2. Tác dụng tăng cường miễn dịch: Dịch ngâm cồn 70% Tiên mao 10g/kg, 20g/kg khi tiêm vào dạ dày, làm tăng khả năng thực bào hồng cầu gà của đại thực bào trong khoang bụng chuột; tăng tế bào lympho T ở chuột mô hình suy giảm miễn dịch do cyclophosphamide. Polysaccharide Tiên mao 0.06g/kg, 0.12g/kg khi tiêm vào màng bụng, thúc đẩy sự tăng sinh của tế bào tuyến ức, tế bào lympho T lách, tế bào B.
  3. Tác dụng chống loãng xương: Nuôi cấy in vitro chiết xuất cồn Tiên mao và tế bào giống tạo xương UMR106, dùng phương pháp MTT để kiểm tra sự tăng sinh của tế bào, kết quả chứng minh Tiên mao có tác dụng thúc đẩy rõ rệt sự tăng sinh của tế bào giống tạo xương.
  4. Các tác dụng khác: Dịch chiết nước hoặc chiết xuất cồn 95% Tiên mao 5g/kg khi tiêm vào dạ dày, làm tăng hoạt tính SOD huyết thanh, giá trị Zn/Cu huyết thanh, giá trị c-AMP/c-GMP trong huyết tương ở chuột cống mô hình dương hư do hydrocortisone; thúc đẩy sự tăng trưởng của chuột nhắt, kéo dài thời gian bơi, tăng khả năng chống mệt mỏi. Dịch ngâm cồn Tiên mao 40g dược liệu/kg khi tiêm vào dạ dày, kéo dài thời gian chịu thiếu oxy của chuột nhắt. Dịch sắc nước Tiên mao 6g/kg khi tiêm vào dạ dày, làm tăng hoạt tính Na⁺, K⁺-ATP của chuột nhắt. Dịch ngâm cồn Tiên mao 10g/kg khi tiêm vào màng bụng, chống sưng vành tai chuột nhắt; chống co giật do picrotoxin gây ra ở chuột nhắt, làm chậm thời gian tiềm ẩn xuất hiện co giật, kéo dài thời gian ngủ; giảm tỷ lệ tử vong của chuột nhắt trong môi trường 45±1°C. Các hạt Tiên mao có nồng độ khác nhau không có tác dụng thúc đẩy rõ rệt sự tăng sinh của tế bào ung thư vú MCF-7 (P > 0.05), cho thấy các hạt Tiên mao về cơ bản là an toàn khi dùng cho bệnh nhân ung thư vú.

(3) Báo cáo lâm sàng:

  1. Điều trị liệt dương: Dùng thang Sơ can khởi nuy (Sài hồ, Hương phụ, Uất kim, Thục địa hoàng, Bạch tật lê, Tiên mao, Đương quy, v.v.) điều trị 60 bệnh nhân liệt dương, tổng tỷ lệ hiệu quả 92%. Uống viên nang Ích thận(Tiên mao, Tiên linh tỳ, Nhục thung dung, Đỗ trọng, Hà thủ ô, Thỏ ty tử, Đan sâm, Xuyên khung, Hương phụ, Cảo bản), điều trị 100 bệnh nhân liệt dương dạng thận hư tinh thiếu, tổng tỷ lệ hiệu quả 78%. So với nhóm đối chứng, có sự khác biệt đáng kể.
  2. Điều trị hội chứng thiếu hụt một phần hormone nam giới ở trung niên: Uống Nhị tiên thang (Tiên mao, Dâm dương hoắc, Ba kích thiên, Đương quy, Tri mẫu, Hoàng bá) điều trị 75 bệnh nhân nam trung niên mắc hội chứng thiếu hụt một phần hormone nam giới (PADAM) dạng thận hư, tỷ lệ hiệu quả 62.67%.
  3. Điều trị vô sinh: Dùng thang Thăng dương ích thận điều kinh gia giảm (Đan sâm, Tiên mao, Tiên linh tỳ, Hương phụ, Đương quy, Xuyên đoạn, Hậu phác, Thăng ma, Cát căn, Sài hồ, v.v.) điều trị 78 bệnh nhân vô sinh, khỏi lâm sàng.
  4. Điều trị tăng sản tuyến tiền liệt: Dùng thang Hoàng kỳ quế chi nhị tiên gia vị (Hoàng kỳ, Quế chi, Tiên mao, Tiên linh tỳ, Xuyên khung, Trư linh, v.v.) điều trị 55 bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt, tổng tỷ lệ hiệu quả 94%.
  5. Điều trị bệnh vú lành tính: Dùng thang Tiên mao nhũ tiêu (công thức cơ bản: Tiên mao 30g, Tiên linh tỳ 30g, Đương quy 15g, Ba kích thiên 15g, Phục linh 25g, Bạch truật 15g, Hạ khô thảo 15g, Chiết bối mẫu 12g, Sơn từ cô 12g, Nhũ hương chế và Một dược chế mỗi loại 9g, Ngũ linh chi 9g, Bạch giới tử 12g, Cam thảo 9g) uống điều trị 210 bệnh nhân bệnh vú lành tính, tổng tỷ lệ hiệu quả 97.5%.
  6. Điều trị ung thư vú: Dùng thang Lộc tiên tán kết (Lộc giác sương, Sinh mẫu lệ, Ngõa lăng tử mỗi loại 30g, Tiên mao, Tiên linh tỳ, Thổ bối mẫu, Uất kim mỗi loại 15g, Sơn từ cô, Toàn yết, Phong phòng, Cam thảo chích mỗi loại 10g) điều trị 30 bệnh nhân ung thư vú. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện, chất lượng cuộc sống được nâng cao, thời gian sống được kéo dài, đánh giá chứng hậu y học cổ truyền có tỷ lệ hiệu quả 80%.
  7. Điều trị hội chứng tiền mãn kinh: Dùng Nhị tiên thang (Thành phần: Tiên mao, Tiên linh tỳ, Ba kích thiên, Tri mẫu, Hoàng bá, Đan bì, Tử thảo mỗi loại 15g, Kê huyết đằng, Trân châu mẫu mỗi loại 30g) gia vị điều trị 60 bệnh nhân hội chứng tiền mãn kinh, tổng tỷ lệ hiệu quả 86.7%.
  8. Điều trị loãng xương sau mãn kinh: Dùng thang Hoàng kỳ tam tiên (gồm Tiên mao, Dâm dương hoắc, Hoàng kỳ, Tam thất, v.v.) điều trị 30 bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh, tổng tỷ lệ hiệu quả 76.7%.

(4) Tác dụng phụ:

  • Độc tính: Tiêm vào dạ dày chuột nhắt liều tối đa dịch ngâm cồn Tiên mao 150g dược liệu/kg, không có con nào chết trong 7 ngày, cho thấy độc tính của Tiên mao rất thấp, nói chung không dễ bị ngộ độc.
  • Nguyên nhân và phòng ngừa ngộ độc: Nguyên nhân chính gây ngộ độc Tiên mao là do dùng quá liều. Để tránh ngộ độc, không nên dùng quá nhiều và không nên dùng lâu dài.
  • Cơ chế và triệu chứng ngộ độc: Dùng quá liều Tiên mao có thể gây ngộ độc. Biểu hiện là: đầu tiên gây loạn nhịp tim, nghiêm trọng hơn có thể gây ức chế và tê liệt; có tác dụng phụ độc hại đối với hệ tuần hoàn tim mạch.
  • Cứu chữa ngộ độc:
    • (1) Liệu pháp thông thường: Gây nôn, rửa dạ dày và điều trị triệu chứng sớm.
    • (2) Liệu pháp y học cổ truyền: Dùng Đại hoàng, Nguyên minh phấn sắc uống; cũng có thể dùng Tam hoàng thang sắc uống.

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan
https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts