Đỗ trọng
Bài viết có giá trị tham khảo cho người học y. Người không hiểu về Y học không tự ý sử dụng. Nên được sự tư vấn từ thấy thuốc.
【Tên gọi khác】 Tư tiên (《Thần nông bản thảo kinh》), mộc miên, tư trọng (《Danh y biệt lục》), mộc miên (《Bản thảo đồ kinh》), thạch tư tiên (《Bản thảo diễn nghĩa bổ di》), ty liên bì, ty chích thụ bì (《Trung dược chí》), xả ty bì (《Hồ nam dược vật chí》), ty miên bì (Tô y 《Trung thảo dược thủ sách》), miên hoa, ngọc ty bì, loạn ngân ty, quỷ tiên mộc (《Hòa hán dược khảo》).
【Nguồn gốc】 Đỗ trọng, lần đầu tiên được ghi chép trong 《Thần nông bản thảo kinh》, được xếp vào loại thượng phẩm, các sách bản thảo qua các thời đại đều có ghi chép. Là vỏ cây của cây đỗ trọng Eucommia ulmoides Oliv., một loại cây thân gỗ rụng lá thuộc họ đỗ trọng. Chủ yếu sản xuất tại Miên Dương, Thanh Xuyên, Bình Võ, Ôn Giang, Bành Huyện, Quán Huyện của Tứ Xuyên; Tây Hương, Ninh Cường, Phượng Tường, Tuân Dương của Thiểm Tây; Tương Dương, Ân Thi, Nghi Xương của Hồ Bắc; Tùng Huyện, Loan Xuyên, Lạc Ninh, Lư Thị, Nam Dương của Hà Nam; Tất Tiết, Xích Thủy của Quý Châu; Vĩnh Thiện, Trấn Hùng của Vân Nam và các nơi khác. Ngoài ra, Giang Tây, Cam Túc, Hồ Nam và những nơi khác cũng sản xuất. Có cả cây mọc hoang và cây trồng.
【Thu hái bào chế Đỗ Trọng】 Thu hái vào tháng 4~6, cạo bỏ lớp vỏ thô, cho đến khi lớp vỏ bên trong có màu tím nâu, phơi khô. Cắt thành miếng hoặc sợi, dùng sống hoặc tẩm muối sao.
【Quy cách sản phẩm】 Có hai loại: Xuyên trọng và Hán trọng. Phân loại thành đặc biệt, nhất đẳng, nhị đẳng, tam đẳng, lấy loại vỏ dày, mặt trong màu tím sẫm, khi bẻ gãy có nhiều sợi tơ trắng đậm đặc và đàn hồi tốt làm tốt nhất. Theo thói quen, loại sản xuất tại Ba Trung, Đạt Huyện của Tứ Xuyên có chất lượng tốt nhất.
Theo quy định của 《Dược điển Trung Quốc》 (ấn bản năm 2010 phần I): Chất chiết xuất tan trong cồn không được ít hơn 11.0%. Sản phẩm này chứa pinosylvin diglucoside (C32H42O16) không được ít hơn 0.10%.
TÁC DỤNG CỦA ĐỖ TRỌNG
Bổ gan thận, mạnh gân cốt, an thai.
ỨNG DỤNG CỦA ĐỖ TRỌNG
Liệt dương, di tinh, tiểu đêm, tiểu nhiều lần: Đỗ trọng vị ngọt ấm, đi vào kinh can, thận, có khả năng bổ ích can thận, trợ hỏa tráng dương, dùng để trị chứng hạ nguyên hư hàn, can thận bất túc, liệt dương di tinh, tiểu đêm, tiểu nhiều lần. Thường dùng chung với các vị thuốc bổ khí dưỡng huyết, tráng dương ích tinh như nhân sâm, thục địa hoàng, ba kích thiên, ví dụ như bài “Khởi dương chí thần đan” trong “Thạch thất bí lục”; “Bản thảo hối ngôn” dùng đỗ trọng cùng với sơn thù du, tiểu hồi hương, xa tiền tử để trị chứng can thận hư hàn, liệt dương mất kiểm soát tiểu tiện, tiểu không hết.
Đau lưng mỏi gối, gân cốt yếu mềm: Đỗ trọng bổ can ích thận, thận sung thì xương cốt mạnh, can sung thì gân cốt khỏe, có tác dụng mạnh gân cốt, trị chứng can thận bất túc, gân mạch không được nuôi dưỡng, đau lưng mỏi gối, gân cốt yếu mềm, là vị thuốc quan trọng. Có thể dùng riêng, sắc rượu uống; hoặc dùng chung với bổ cốt chi, nhân hồ đào để trị chứng thận hư đau lưng như gãy, tức bài “Thanh nga hoàn” trong “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”; hoặc dùng chung với diên hồ sách, tiểu hồi hương để tán hàn giảm đau, trị chứng thận khí bất túc, đau lưng ù tai, tứ chi mỏi yếu, như bài “Đỗ trọng trị đau lưng” trong “Nhân ứng biện phương”; hoặc dùng chung với mẫu đơn bì, nhục quế để ôn thông huyết mạch, hoạt huyết tán ứ, trị chứng đau lưng lan xuống bụng dưới, không cúi ngửa được, như bài “Bổ thận tán” trong “Toàn sinh chỉ mê phương”; hoặc ngâm rượu với xuyên khung, tế tân, quế tâm để uống, tức rượu đỗ trọng, trị chứng thận hư kèm phong thấp đau lưng; hoặc dùng chung với các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ như đương quy, đào nhân, hồng hoa để trị chứng té ngã tổn thương, đau lưng mỏi gối, như bài “Đỗ trọng thang” trong “Thương khoa bổ yếu”.
Ra máu khi mang thai, động thai không yên: Đỗ trọng bổ can ích thận, điều lý xung nhâm, có tác dụng cố kinh an thai. Dùng để trị chứng can thận suy tổn, xung nhâm không vững, ra máu khi mang thai, động thai không yên. Thường dùng chung với tục đoạn, táo nhục, ví dụ như bài “Đỗ trọng hoàn” trong “Chứng trị chuẩn thằng”; hoặc dùng chung với nhân sâm, ngải diệp, đại táo, như bài “An thai đương quy thang” trong “Kỳ hiệu lương phương”.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
6-10g, sắc nước uống.
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG
Vì là thuốc ôn bổ, người âm hư hỏa vượng thận trọng khi dùng.
LUẬN BÀN VỀ THUỐC
“Thần nông bản thảo kinh”: “Chủ trị đau lưng, bổ trung ích tinh khí, mạnh gân cốt, tráng chí, trừ âm đạo ngứa ẩm, tiểu không hết. Uống lâu ngày, nhẹ mình sống lâu”.
“Danh y biệt lục”: “Trị chân tay đau buốt, không muốn bước đi”.
“Bản thảo hối ngôn”: “Phàm chứng hư ở hạ tiêu, không có đỗ trọng không bổ được; chứng thấp ở hạ tiêu, không có đỗ trọng không lợi được; chứng chân tay đau buốt, không có đỗ trọng không trừ được; chứng đau lưng mỏi gối, không có đỗ trọng không khỏi”.
“Bản thảo bị yếu”: “Trị đau lưng mỏi gối, âm đạo ẩm ngứa, tiểu không hết, dọa sảy thai, sảy thai”.
Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.
Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2