Hoàng liên thanh nhiệt tả hỏa, công dụng rộng rãi
Hoàng liên (黄连) vị đắng tính hàn, quy kinh Tâm, Tỳ, Vị, Đởm, Đại tràng, công năng thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc. Thầy Nhan trên lâm sàng thường dùng hoàng liên để thanh tâm an thần trị mất ngủ, thanh tâm bình can hạ huyết áp, tả nhiệt vận tỳ trị tiêu khát, thanh tâm hóa trọc phục hồi nhịp mạch, v.v., đều có hiệu nghiệm.
[Kinh nghiệm dùng thuốc]
- Thanh não tỉnh thần: Thầy Nhan cho rằng não là biển của tủy, tính của nó tiềm tàng, tĩnh lặng, kỵ nhất là bị hỏa tà can nhiễu, do đó trên lâm sàng đối với bệnh nhân sa sút trí tuệ xuất hiện tình chí thất thường, bồn chồn không yên, thường dùng hoàng liên để thanh não tỉnh thần, có hiệu quả khá tốt.
- Thanh tâm định quý: Hoàng liên vào kinh Tâm, công năng thanh tâm định quý (làm dịu tim đập nhanh). Thầy Nhan điều trị ngoại tâm thu do nhiều bệnh tim mạch gây ra, quen dùng hoàng liên, hiệu quả rõ rệt. Văn hiến báo cáo, hoàng liên và khổ sâm đều có thể điều trị ngoại tâm thu, nhưng nước sắc hoàng liên trong, uống lượng nhỏ không hại vị khí, khổ sâm vị đục, bệnh nhân uống vào thường có cảm giác khó chịu ở dạ dày.
- Ví dụ phối hợp thuốc theo chứng (1) Mất ngủ: Thầy Nhan thường dùng hoàng liên cùng với nhục quế, điều trị chứng hồi hộp mất ngủ do tâm hỏa nguyên vượng, tâm thận bất giao, như Giao thái hoàn; dùng cùng với bán hạ, phục linh, trần bì, trúc nhự, v.v., điều trị mất ngủ do đàm nhiệt nhiễu tâm, như Hoàng liên ôn đởm thang; dùng cùng với Quy tỳ thang để dẫn thuốc vào kinh Tâm, điều trị mất ngủ do tâm tỳ bất túc; dùng cùng với chu sa, điều trị hồi hộp, trống ngực, tâm phiền mất ngủ do tâm hỏa cang thịnh, âm huyết bất túc, như Chu sa an thần hoàn. (2) Sa sút trí tuệ: Thầy Nhan trên lâm sàng thường dùng hoàng liên phối hợp với thuốc hóa đàm, thuốc hoạt huyết, để điều trị sa sút trí tuệ do đàm trọc, nhiệt tà, ứ huyết thượng nhiễu thanh khiếu, như phương thuốc kinh nghiệm của thầy Nhan là Tỉnh não phục trí xung tễ (Hoàng liên 6g, đảng sâm 30g, đan sâm 20g, địa long, xuyên khung, đào nhân mỗi vị 10g, thiên trúc hoàng, thạch xương bồ, viễn chí mỗi vị 6g, hồng hoa 5g, v.v.). (3) Hồi hộp: Thầy Nhan kết hợp thực tiễn lâm sàng, nhận thấy nhiều bệnh chứng gây rối loạn nhịp tim, bệnh cơ đa phần quy về dương vi âm huyền, trong điều trị đã đề xuất tư duy mới “bệnh tim nên ôn”. Thường dùng quế chi phối với hoàng liên, lấy ý của Giao thái hoàn, quế chi cay ngọt ấm, ôn thông tâm dương chủ thăng; hoàng liên đắng hàn, thanh tâm kinh thực hỏa chủ giáng. Hai vị hợp dùng, thăng giáng khí cơ, thông hành huyết mạch, cùng có công hiệu thanh tâm thông dương phục hồi nhịp mạch. Nếu là hồi hộp do tâm hỏa thượng cang, lúc phát lúc ngừng, kèm theo tâm phiền dễ cáu, miệng khô và đắng, v.v., thì thường phối hợp với bán hạ, trần bì, phục linh, v.v., như Hoàng liên ôn đởm thang. (4) Bệnh tiêu khát: Thầy Nhan kết hợp lâm sàng đề xuất thuyết “tỳ tụy đồng nguyên”, chủ trương bệnh tiêu khát nên luận trị từ Tỳ. Trên lâm sàng thường dùng thương bạch truật để kiện tỳ táo thấp, phối với hoàng liên để thanh vị tả hỏa, cùng có công hiệu kiện tỳ thăng thanh, táo thấp tả nhiệt, làm cho tà nhiệt được thanh, tỳ vận kiện vượng, tân dịch đi lên, mà tiêu khát tự khỏi. Như phương thuốc kinh nghiệm của thầy Nhan là Tiêu khát thanh (hoàng liên, thương truật, tri mẫu, sinh bồ hoàng, địa cẩm thảo). (5) Đau bụng: Hoàng liên là thuốc tốt trị đau bụng do nhiệt uất, thường phối hợp gia giảm với sài hồ, hoàng cầm, trần bì, mộc hương, bạch thược, điều trị đau bụng quặn do viêm tụy cấp. Như phương thuốc kinh nghiệm của thầy Nhan là Tịnh tụy thang (hoàng liên 3g, mộc hương 9g, sài hồ 9g, hoàng cầm 9g, khương bán hạ 9g, bạch thược 15g, sinh đại hoàng 9g, địa đinh thảo 30g, mang tiêu 9g, xuyên phác 9g, diên hồ sách 9g). (6) Chứng huyết: Thầy Nhan cho rằng giai đoạn cấp tính của chứng huyết đa phần liên quan đến hỏa tà, hoàng liên thanh nhiệt lương huyết, thanh hỏa là có thể cầm máu, thường phối hợp với hoàng cầm, hoàng bá, chi tử, đại hoàng, hòe hoa, v.v. để điều trị nôn ra máu, đi ngoài ra máu, v.v., hiệu quả đáng tin cậy. (7) Tiêu chảy: Hoàng liên cay đắng hàn, là thuốc trị lỵ tốt nhất, vì cay có thể phát tán, khai thông uất kết, đắng có thể táo thấp, hàn có thể thắng nhiệt, làm cho khí tuyên bình. Thầy Nhan cho rằng hoàng liên là thuốc quan trọng trị lỵ, phối hợp với sơn dược, ngưu bàng tử, nhục quế, kim ngân hoa, v.v., điều trị nhiều ca tiêu chảy sau phẫu thuật ung thư trực tràng, có hiệu quả khá tốt. (8) Cồn cào, ợ chua: Hoàng liên phối với ngô thù du có tên là “Tả kim hoàn”, thanh can hòa vị, tả nhiệt chỉ thống, có thể điều trị đau vùng thượng vị, cồn cào, nuốt chua, v.v. do can hỏa phạm vị. Thầy Nhan dùng Tả kim hoàn điều trị những người dương tính với Helicobacter pylori, hiệu quả rõ rệt.
- Cách dùng và liều lượng (1) Lưu ý khi sử dụng: Vị thuốc này đại khổ đại hàn, dùng quá liều, dùng lâu dễ hại tỳ vị, người tỳ vị hư hàn kiêng dùng; đắng táo dễ hại âm tân, người âm hư tân dịch tổn thương nên thận trọng khi dùng. (2) Liều lượng: Sắc nước uống, 3~6g.
[Ví dụ bệnh án]
Bệnh nhân Trần, nam, 69 tuổi. Vốn thể trạng khỏe mạnh, những năm gần đây tính tình thay đổi, thích yên tĩnh sống một mình, tiếng cười nói và tiếng nhạc của nhà hàng xóm cũng rất ghét, thường muốn nói lời chửi mắng, tự cảm thấy tâm phiền, nóng nảy, trí nhớ suy giảm rõ rệt, đã đi chữa nhiều nơi không hiệu quả nên đến phòng khám. Khám lần đầu: Tuổi đã gần cổ lai hy, đàm trở phủ thanh linh, tinh thần uể oải, thỉnh thoảng đau đầu, hay quên, nhiều mộng, bồn chồn không yên, ban đêm ít ngủ. Mạch tiểu huyền, rêu lưỡi dày nhớt. Cần cấp tốc hóa đàm trừ ứ, thanh tâm an thần.Toa thuốc: Xuyên liên 3g, thạch xương bồ 9g, thủy diệt 3g, sinh bồ hoàng (bọc túi) 9g, xích thược 9g, viễn chí 6g, dạ giao đằng 30g, từ chu hoàn (bọc túi) 9g, trúc nhự 6g, chỉ thực 9g, bán hạ 9g, thủy ngưu giác (sắc trước) 30g, thông thiên thảo 9g, ngưu hoàng thanh tâm phiến (nuốt) 4 viên. Tái khám lần hai: Sau khi uống thuốc, tâm thần có yên hơn, vẫn cảm thấy tâm phiền, ít ngủ. Mạch tiểu sác, rêu lưỡi mỏng nhớt. Tuổi cao khí huyết đã suy, ứ trở mạch lạc, não mất nuôi dưỡng. Giữ nguyên phương pháp cũ, tiến thêm một bước. Dùng toa trên thêm liên tử tâm 9g, xuyên khung 9g. Uống thuốc 4 tháng. Các triệu chứng trên dần dần giảm nhẹ, tính tình cũng ổn định hơn trước, chuyển sang dùng Huyết phủ trục ứ thang gia vị để củng cố. Lời bàn: Đàm trọc tắc nghẽn ở đỉnh thanh linh, do đó thấy đau đầu, hay quên, mạch tiểu huyền, rêu dày nhớt, v.v.; tâm hỏa thịnh mà hiện ra tâm phiền nóng nảy, ồn ào không yên, ban đêm ít ngủ, v.v. Pháp trị nên hóa đàm trừ ứ, thanh tâm khai khiếu. Hoàng liên hóa đàm dùng ý của Ôn đởm thang, trừ ứ dựa vào thủy diệt, sinh bồ hoàng, xích thược, v.v., lại dùng Ngưu hoàng thanh tâm hoàn, thủy ngưu giác, thạch xương bồ, viễn chí để thanh tâm khai khiếu, dùng thông thiên thảo làm sứ dẫn thuốc đi lên, sau khi uống thuốc tâm thần có yên hơn. Tái khám lần hai thêm liên tử tâm để thanh tâm, xuyên khung để hóa ứ và đi lên đỉnh đầu, tiến bộ hơn so với toa trước, cuối cùng đạt hiệu quả tốt. (Dương Mộng Tuyền)
Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.
Tiệm thuốc bắc Phường Bình Trưng số 94 Vũ Tông Phan, Phường Bình Trưng, TP Hồ Chí Minh