Sa Uyển Tử Shayuanzi
[Tên gọi khác] Sa Uyển Tật Lê, Đồng Châu Bạch Tật Lê, Sa Uyển Bạch Tật Lê (《Bản Thảo Đồ Kinh》), Sa Uyển Tật Lê Tử (《Bản Thảo Cầu Nguyên》), Đồng Tật Lê (《Bản Thảo Tiện Đọc》), Sa Tật Lê (《Tăng Đính Ngụy Dược Điều Biện》), Hạ Hoàng Thảo (《Cát Lâm Trung Thảo Dược》), Mạn Hoàng Kỳ (《Toàn Quốc Trung Thảo Dược Hội Biên》
[Nguồn gốc] Sa Uyển Tử, lần đầu tiên được ghi chép trong 《Bản Thảo Đồ Kinh》, các sách bản thảo cổ đều có ghi lại. Là hạt chín của cây thảo bản niên thuộc họ đậu – Biển Kinh Hoàng Kỳ Astragalus complanatus. R. Br. Chủ yếu sản ở Đại Lệ, Vị Nam, Ngân Huyện, Hưng Bình thuộc Thiểm Tây, Bạc Huyện, An Huy, ngoài ra còn sản xuất ở Hà Bắc, Sơn Tây, Nội Mông Cổ,… Đều là giống cây trồng.
[Thu hái bào chế] Cuối thu đầu đông khi quả chín nhưng chưa nứt thì cắt cây, phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất. Dùng sống hoặc sao với nước muối.
[Quy cách sản phẩm] Có hai loại Đồng Tật Lê, Bạc Tật Lê. Loại tốt là loại thân khô, hạt to mẩy, màu lục nâu hoặc xám nâu, không tạp chất. Loại nổi tiếng nhất là loại sản xuất ở Đồng Quan, Thiểm Tây, gọi là Đồng Tật Lê, chất lượng của Bạc Tật Lê kém hơn.
Theo quy định của 《Dược điển Trung Quốc》 (Phiên bản 2010, phần 1): Độ ẩm không được quá 13.0%; Tổng tro không được quá 5.0%; Tro không tan trong axit không được quá 2.0%. Tính theo dược liệu khô, hàm lượng Sa Uyển Tử Glucosid (C₂₈H₃₂O₁₆) không được ít hơn 0.050%.
[Dược tính của Sa Uyển Tử ] Vị ngọt, tính ôn. Quy kinh Can, Thận.
[Công hiệu Sa Uyển Tử] Bổ thận trợ dương, cố tinh súc niệu, dưỡng can minh mục.
[Ứng dụng]
1. Thận hư eo lưng đau mỏi, di tinh xuất tinh sớm. Vị thuốc này vị ngọt tính ấm lại kiêm cố sáp, có công năng bổ ích can thận, cố tinh súc niệu. Dùng trị thận hư eo lưng đau mỏi, hạ nguyên hư hàn, có thể dùng vị thuốc này phối hợp với Đỗ Trọng, Tục Đoạn, Hồ Đào Nhục,… để tăng cường dược lực; dùng trị té ngã tổn thương, cân cơ co rút đau nhức, có thể dùng cùng với Tang Ký Sinh, Phụ Tử, Tây Dương Sâm,… các vị thuốc ích khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông kinh, như 《Tái Kim Đan》Khâu Tổ Thân Cân Đan; hoặc dùng cùng với Khiếm Thực, Long Cốt, Mẫu Lệ,… để ích thận cố tinh, như 《Y Phương Tập Giải》Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn; hoặc dùng cùng với Sơn Thù Du, Ích Trí Tử, Bạch Phục Linh,… để tư âm noãn tinh, trị thận hư di tinh, eo gối mỏi yếu, âm nang ẩm lạnh, như 《Từ Hi Quang Tự Y Phương Tuyển Nghị》Tư Âm Ích Thận Noãn Tinh Hoàn; vị thuốc này cũng thường dùng cùng với Dâm Dương Hoắc, Trầm Hương, Nhân Sâm,… để ích thận tráng dương khởi nuy (liệt dương), như 《Tập Nghiệm Lương Phương》Thiên Khẩu Nhất Bôi Tửu.
2. Mờ mắt, hoa mắt Vị thuốc này ích thận tinh, dưỡng can âm, và có công dụng làm sáng mắt. Thường được dùng để điều trị các chứng do can thận bất túc, mắt không được nuôi dưỡng, mắt mờ hoa mắt, v.v. Mỗi khi dùng thường phối hợp với mạn kinh tử, thảo quyết minh, như bài thuốc Quyết Minh Hoàn trong “Y Phẩm Bổ Di”; hoặc phối hợp với đương quy, thục địa hoàng, tri mẫu và các vị thuốc tư âm dưỡng huyết khác, để tăng cường khả năng bồi bổ căn bản và làm sáng mắt, như phương thuốc Trị Nhãn Hôn Hoa trong “Y Phẩm Bổ Di”.
【Cách dùng và liều lượng】 Sắc uống. 9~15g.
【Chú ý khi sử dụng】 Vị thuốc này tính ôn bổ cố sáp, người âm hư hỏa vượng (âm suy, nóng trong) và người tiểu tiện không thông lợi cần thận trọng khi dùng.
【Phân biệt dùng thuốc】 Sa uyển tử, Thỏ ty tử đều có thể bổ ích can thận, trợ dương cố tinh, súc niệu (làm giảm tiểu tiện), sáng mắt, cùng có thể dùng để điều trị các chứng can thận bất túc, đau lưng mỏi gối, liệt dương di tinh, di niệu tiểu rắt, khí hư bạch đới và mắt mờ không rõ, đầu váng mắt hoa. Tuy nhiên, Sa uyển tử vị ngọt tính ấm nhưng không táo, mạnh về cố sáp, thường được dùng cho các chứng di tinh di niệu, khí hư bạch đới; Thỏ ty tử vị cay ngọt tính bình, không ấm không táo, vừa có thể bổ dương, lại vừa có thể ích âm, là vị thuốc bình bổ can thận tỳ ba kinh (kinh can, kinh thận, kinh tỳ) lành tính, kiêm có thể bổ tỳ chỉ tả (cầm tiêu chảy), an thai, thường dùng cho các chứng tỳ hư tiêu chảy, tiết tả và thai nguyên bất cố (thai không vững), thai động hạ huyết (động thai ra máu).
【 Dược Luận 】
* 《本草图经 – Bản Thảo Đồ Kinh》: “Chủ trị trĩ lậu (rò rỉ do trĩ), âm hãn (mồ hôi vùng kín) và phụ nhân phát nhũ đới hạ (phụ nữ phát bệnh về vú và khí hư).”
* 《本草纲目 – Bản Thảo Cương Mục》: “Bổ thận, trị đau lưng tiết tinh, hư tổn lao phạp (hư nhược, mệt mỏi do lao lực).”
* 《本草汇言 – Bản Thảo Hối Ngôn》: “Là vị thuốc bổ thận sáp tinh vậy. ……….. Có thể dưỡng can minh mục (dưỡng gan sáng mắt), nhuận trạch đồng nhân (làm ẩm nhuận con ngươi), bổ thận cố tinh (bổ thận làm chắc tinh), cường dương hữu tử (khỏe dương có con), không mãnh liệt không táo, kiêm chỉ tiểu tiện di lịch (cầm chứng tiểu són), là vị thuốc ôn hòa nhu nhuận vậy.”
* 《本草衍义 – Bản Thảo Diễn Nghĩa》: “Thuốc bổ thận, người nay dùng nhiều.”
* 《本草从新 – Bản Thảo Tòng Tân》: “Bổ thận, cường âm, ích tinh, minh mục (sáng mắt). Trị đới hạ (khí hư) ……….. Tính năng cố tinh (làm chắc tinh).”
Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.
Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2