Phục linh

【Biệt danh】

  • Phục thỏ (《Thần nông bản thảo kinh》)
  • Phục linh (《Sử ký》)
  • Phục linh (《Tân tu bản thảo》)
  • Tùng thự
  • Tùng linh
  • Tùng mộc thự (《Quảng Tây trung dược chí》)

【Nguồn gốc】 Phục linh được ghi chép lần đầu tiên trong 《Thần nông bản thảo kinh》 và được xếp vào loại thượng phẩm. Các sách bản thảo qua các triều đại đều có ghi chép về dược liệu này. Phục linh là khuẩn hạch khô của nấm lỗ phục linh Poria cocos (Schw.) Wolf, ký sinh trên rễ cây thông như thông đỏ hoặc thông đuôi ngựa, thường ăn sâu xuống đất 20~30cm. Phục linh chủ yếu được sản xuất ở các tỉnh Hồ Bắc, Hà Nam, An Huy, Vân Nam và một số nơi khác. Có cả giống hoang dã và giống trồng.

【Thu hái bào chế】 Phục linh thường được thu hái vào khoảng tháng 7 đến tháng 9. Người thu hái sẽ đào rễ cây thông, rửa sạch phục linh, loại bỏ bùn đất và tiến hành chất đống “ra mồ hôi”. Sau đó, phục linh được trải ra để phơi cho đến khi bề mặt khô, rồi lại tiếp tục “ra mồ hôi” lặp lại vài lần cho đến khi xuất hiện nếp nhăn và phần lớn nước bên trong bốc hơi hết. Cuối cùng, phục linh được phơi trong bóng râm, sản phẩm này được gọi là “phục linh khối”. Ngoài ra, phục linh tươi cũng có thể được cắt thành các bộ phận khác nhau và phơi trong bóng râm để tạo ra “phục linh bì” và “phục linh miếng”.

【Quy cách sản phẩm】

  • Phục linh bì:
    • Là lớp vỏ ngoài của phục linh.
    • Hình dạng và kích thước không đồng đều.
    • Bên ngoài có màu nâu sẫm đến nâu đen.
    • Bên trong có màu trắng hoặc nâu nhạt.
    • Chất mềm xốp, hơi có tính đàn hồi.
  • Xích phục linh:
    • Là miếng phục linh màu hồng nhạt sau khi đã được gọt vỏ.
    • Dạng miếng không đều, kích thước không đồng đều.
  • Mô tả:
    • Phục linh khối:
      • Là lớp bên trong màu trắng của phục linh khối sau khi cạo bỏ xích phục linh.
      • Có hình dạng khối hoặc lát, kích thước không đồng đều.
      • Màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
    • Phục thần:
      • Là phục linh khối có rễ thông nhỏ xuyên qua ở giữa.
      • Còn được gọi là “ôm mộc thần”.

【Tiêu chuẩn chất lượng】 Theo Dược điển Trung Quốc (ấn bản năm 2010, phần 1):

  • Độ ẩm: không quá 18,0%.
  • Tổng tro: không quá 2,0%.

【Tính vị quy kinh】

  • Tính vị: Vị ngọt, nhạt.
  • Tính: Bình.
  • Quy kinh: Tâm, Phế, Tỳ, Thận.

【Công năng chủ trị】

  • Lợi tiểu thẩm thấp: Phục linh có khả năng lợi tiểu, thẩm thấp, giúp loại bỏ thấp trệ ra khỏi cơ thể.
  • Kiện tỳ: Bồi bổ và tăng cường chức năng của tỳ vị.
  • An thần: Giúp làm dịu tinh thần, an định tâm thần.

【Ứng dụng lâm sàng】

  • Phù thũng tiểu ít:
    • Phục linh có vị ngọt bổ tỳ và vị nhạt thẩm thấp, tính bình hòa, vừa trừ tà vừa bổ chính, là thuốc quan trọng trong điều trị phù thũng.
    • Trị thủy thấp đình trệ, bàng quang khí hóa bất lợi gây tiểu khó, phù thũng trướng mãn: Thường phối hợp với quế chi, bạch truật, trạch tả (bài Ngũ linh tán trong “Thương hàn luận”).
    • Chứng thận dương hư suy, hàn thủy nội đình: Phối hợp với phụ tử, bạch truật, sinh khương (bài Chân vũ thang trong “Thương hàn luận”).
    • Dương hư khí hóa bất lợi, tứ chi da phù nề: Phối hợp với phòng kỷ, hoàng kỳ (bài Phòng kỷ phục linh thang trong “Kim quỹ yếu lược”).
    • Âm hư tiểu bất lợi, phù thũng: Phối hợp với trư linh, trạch tả, a giao (bài Trư linh thang trong “Thương hàn luận”).
    • Thủy thấp uất trệ, gây phù thũng sốt, đại tiện táo bón: Phối hợp với mộc thông, tiêu mục (bài Sơ tạc ẩm tử trong “Tế sinh phương”).
  • Đàm ẩm huyễn quý:
    • Phục linh vừa kiện tỳ vừa thẩm thấp, giúp ngăn ngừa thấp tụ và đàm sinh ra.
    • Thủy ẩm đình trệ ở ngực sườn, biểu hiện ngực sườn trướng mãn, hoa mắt tim hồi hộp: Thường phối hợp với quế chi, bạch truật, cam thảo (bài Linh quế truật cam thang trong “Thương hàn luận”).
    • Đàm ẩm đình trệ ở vị, biểu hiện nôn mửa, chóng mặt, tim hồi hộp: Phối hợp với bán hạ, sinh khương (bài Tiểu bán hạ gia phục linh thang trong “Kim quỹ yếu lược”).
  • Tỳ hư ăn kém, đại tiện lỏng:
    • Phục linh vừa kiện tỳ bổ trung, vừa thẩm thấp chỉ tả, dùng cho chứng tỳ vị hư nhược.
    • Chứng tỳ vị hư nhược ăn kém, đại tiện lỏng: Thường phối hợp với nhân sâm, bạch truật, cam thảo (bài Tứ quân tử thang trong “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”).
    • Tỳ hư thấp thịnh tiêu chảy lâu ngày: Thường phối hợp với ý dĩ nhân, sơn dược (bài Sâm linh bạch truật tán trong “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”).
  • Tâm thần bất an, kinh quý mất ngủ:
    • Phục linh bổ ích tâm tỳ khí, hóa thủy thấp lăng tâm, giúp an thần.
    • Chứng tâm tỳ lưỡng hư, khí huyết bất túc gây tim hồi hộp, hay quên mất ngủ: Thường phối hợp với nhân sâm, đương quy, toan táo nhân (bài Quy tỳ thang trong “Tế sinh phương” và bài Ích vinh thang trong “Thế y đắc hiệu phương”).
    • Trị đàm ẩm tích tụ ở tâm vị gây tim hồi hộp không dứt: Phối hợp với bán hạ, trần bì, trầm hương (bài Phục linh ẩm tử trong “Thế y đắc hiệu phương”).
    • Chứng tâm thận bất giao gây kinh quý mất ngủ: Có thể phối hợp với xương bồ, viễn chí để bổ ích khí trấn kinh, an thần định chí (bài An thần định chí hoàn trong “Y học tâm ngộ”).
    • Chứng tình chí uất ức mất ngủ, tim hồi hộp: Phối hợp với phục thần, hương phụ (bài Giao cảm đan trong “Thẩm thị tôn sinh thư”).

【Liều dùng】

  • Sắc uống: 10-15g.

【Bàn luận về thuốc】

  • 《Thần nông bản thảo kinh》: “Chủ ngực sườn nghịch khí, ưu hoạn kinh tà sợ hãi… lợi tiểu tiện.”
  • 《Bản thảo diễn nghĩa》: “Phục linh, phục thần, công năng hành thủy nhiều, ích tâm tỳ không thể thiếu.”
  • 《Bản thảo cương mục》: “Người sau trị bệnh tim ắt dùng phục thần. Cho nên Trương Thị Khiết Cổ nói: Gió chóng mặt tim hư, không phục thần không trừ được, nhưng phục linh chưa từng không trị bệnh tim vậy.” Lại nói “Phục linh bì chủ thủy thũng da trướng, lợi thủy đạo, khai tấu lý.”
  • 《Thế bổ cao y thư》: “Phục linh một vị, là thuốc chủ trị phù thũng. Gốc của đàm là thủy, phục linh có thể hành thủy. Động của phù thũng là thấp, phục linh có thể hành thấp.”

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts