công dụng và chủ trị của Sâm Linh Bạch Truật Tán

Sâm Linh Bạch Truật Tán

Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương

Thành phần:

  • Liên Nhục (500g)
  • Ý Dĩ Nhân (500g)
  • Sa Nhân (500g)
  • Cát Cánh (500g)
  • Bạch Biển Đậu (750g)
  • Bạch Phục Linh (1kg)
  • Nhân Sâm (1kg)
  • Cam Thảo Chích (1kg)
  • Bạch Truật (1kg)
  • Sơn Dược (1kg)

Cách dùng:

  • Có thể giảm lượng dược liệu, nấu thành thang uống.
  • Bài trên tán bột, mỗi lần dùng 6g, uống với nước táo.

Công dụng: Ích khí kiện Tỳ, thẩm thấp chỉ tả.

Chủ trị:

  1. Tỳ vị khí hư kèm thấp: Ẩm thực bất hóa, hung quản bĩ muộn, hoặc thổ hoặc tả, tứ chi thiếu sức, hình thể ốm, sắc mặt úa vàng, lưỡi nhạt rêu trắng trệ, mạch hư hoãn.
  2. Phế Tỳ khí hư kèm theo đàm thấp: Ho có đàm nhiều sắc trắng, hung quản bĩ muộn, tinh thần mệt mỏi, mặt trắng nhợt, ăn uống kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhạt rêu trắng trệ, mạch vi nhược mà hoạt.

Phân tích bệnh cơ:

Tỳ chủ vận hóa. Nếu tỳ vị hư nhược, nạp vận thất ty làm cho tân dịch không hóa mà ngưng tụ thành đàm. Ẩm thực không hóa làm cho khí huyết hóa nguyên bất túc. Thấp trở trung tiêu, thăng giáng thất điều, thanh trọc không phân, vị khí thượng nghịch mà gây nôn. Thấp trọc đi xuống dưới mà gây tiết tả, thấp tụ thành đàm, ở trên thì trữ ở phế do đó xuất hiện đàm nhiều loãng sắc trắng. Thấp tính trọng trọc, trở trệ khí cơ, làm cho hung quản bĩ muộn không thư phục, khí huyết bất túc, chi thể mất đi nhuận dưỡng mà xuất hiện tứ chi vô lực, hình thể ốm, sắc mặt vàng úa. Lưỡi nhạt, rêu trắng trệ, mạch hư hoãn đều thuộc về tỳ hư kèm thấp.

Ý nghĩa phối ngũ:

Bài này được lập để trị tỳ hư kiêm thấp, lấy bổ Tỳ kiêm trừ thấp làm chủ.

  • Nhân Sâm cam ôn chủ nhập Tỳ Kinh, bổ tỳ vị khí.
  • Bạch Truật cam ôn mà tính táo, ích khí bổ hư, kiện Tỳ táo thấp.
  • Phục Linh cam đạm, thấm lợi thủy thấp, kiện Tỳ trợ vận hóa.
  • Sâm Truật tương hợp, ích khí bổ Tỳ càng mạnh.
  • Linh, Truật phối ngũ, trừ thấp vận Tỳ càng mạnh.

Cả 3 vị đều là quân dược.

  • Hoài Sơn cam bình, bổ hư doanh, bổ trung ích khí lực, trưởng cơ nhục.
  • Liên Nhục cam bình mà sáp, bổ Tỳ sáp trường chỉ tả, kiện Tỳ khai Vị.

Cả hai hỗ trợ Nhân Sâm, Bạch Truật kiện Tỳ ích khí, sáp trường chỉ tả.

  • Bạch Biển Đậu cam bình, bổ trung, kiện Tỳ hóa thấp.
  • Ý Dĩ Nhân cam đạm vi hàn, kiện Tỳ lợi thấp.

2 vị này hỗ trợ Bạch Truật, Phục Linh kiện Tỳ lợi thấp. Cả 4 đều là thần dược.

Sa Nhân tân ôn phương hương, hóa thấp tỉnh Tỳ, hành khí hòa vị, trợ Truật, Linh, Biển Đậu, Ý Dĩ trừ thấp.

Cát Cánh tuyên khai phế khí, thông lợi thủy đạo. Sa Nhân làm tá dược. Chích Cam Thảo ích khí hòa trung, điều hòa chư dược làm sứ. Đại Táo nấu thang tăng bổ ích tỳ vị. Chư dược phối ngũ, bổ trung tiêu chi hư, trợ Tỳ Khí chi vận, thẩm đình tụ chi thấp, hành khí cơ chi trệ, hồi phục công năng của Tỳ Vị.

Bài Sâm Linh Bạch Truật Tán phối ngũ có 3 điểm:

  1. Ích khí bổ tỳ chi phẩm phối ngũ với thẩm thấp chỉ tả, hư thực đồng trị.
  2. Phối Cát Cánh tuyên thăng phế khí, giúp chư dược phát huy trị liệu nhiều phương diện.
  3. Dụng dược cam đạm bình hòa, bổ mà không trệ, lợi mà không mãnh liệt.

Lâm sàng vận dụng:

  1. Chứng trị yếu điểm: Dược tính bình hòa, ôn mà không táo. Lâm sàng vận dụng trừ Tỳ vị khí hư ra, thấy có thấp gây tiết tả, hoặc ho đàm sắc trắng, rêu lưỡi trắng trệ, mạch hư hoãn làm sử dụng yếu điểm.
  2. Gia giảm:
    • Kiêm lý hàn gây đau bụng: gia Can Khương, Nhục Quế.
    • Ăn kém: gia sao Mạch Nha, Sơn Tra, Thần Khúc.
    • Đàm trắng nhiều: gia Bán Hạ, Trần Bì.
  3. Hiện đại sử dụng: Trị mãn tính vị trường viêm, bần huyết, phế kết hạch, mãn tính chi khí quản viêm, mãn tính thận viêm và nữ khoa đới hạ mà phạm vi thuộc Tỳ Hư kèm thấp chứng.

Nên sử dụng thuốc bắc chính phẩm để đạt được kết quả điều trị tốt nhất. Cần tư vấn về thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một hãy liên hệ với Thọ Khang Đường.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts