Lý trung hoàn – Lý Trung Thang.

(Thương Hàn Luận)

Tên gọi khác: Tứ Thuận Lý Trung Hoàn (Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, quyển 2), Bạch Truật Hoàn (Thánh Tế Tổng Lục, quyển 171), Điều Trung Hoàn (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết, quyển hạ), Đại Lý Trung Hoàn (Thế Y Đắc Hiệu Phương, quyển 5), Thuận Vị Hoàn (Phổ Tế Phương, quyển 159), Nhân Sâm Lý Trung Hoàn (Lệ Thương Cơ Yếu, quyển hạ).

Thành phần: Nhân sâm, Can Khương, Cam Thảo (chích), Bạch Truật (mỗi vị 9g)

Cách dùng: Các vị thuốc trên tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn to bằng lòng đỏ trứng gà (9g), dùng nước sôi hòa tan một hoàn, nghiền nát, uống ấm, ngày 3-4 lần, đêm 2 lần. Nếu bụng chưa ấm, tăng lên 3-4 hoàn. Hoặc dùng theo thang: Các vị thuốc liều lượng trên, dùng 8 thăng nước sắc còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Công dụng: Ôn trung tán hàn, bổ khí kiện tỳ.

Chủ trị của Lý Trung Hoàn:

Tỳ vị hư hàn chứng: Nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, thích ấm, thích xoa bóp, không muốn ăn uống, sợ lạnh tay chân, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm tế.

Dương hư thất huyết chứng: Nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, băng lậu, máu màu tối, tay chân không ấm, mặt vàng úa, lưỡi nhạt mạch yếu.

Trẻ em kinh phong mạn tính, sau khi bệnh thích nhổ nước bọt, thổ tả, ngực bí do trung tiêu hư hàn.

Phân tích cơ chế bệnh: Tỳ vị cùng chủ trung tiêu, đảm nhiệm vận hóa, thăng giáng tương tế. Nếu tỳ vị hư hàn, vận hóa không đủ, thăng giáng thất thường, thanh dương không thăng thì tiêu chảy, âm hàn ngưng tụ, trọc âm không giáng thì nôn mửa. Trung tiêu hư hàn, hàn ngưng khí trệ thì đau bụng, thích ấm, thích xoa bóp. Linh Khu, Ngũ Tà Thiên viết: “Tà ở tỳ vị, dương khí bất túc, âm khí hữu dư, thì trung hàn ruột kêu bụng đau”. Tỳ hư không kiện vận được thì không muốn ăn uống, dương hư không ôn ấm được thì sợ lạnh tay chân.

Tỳ chủ thống huyết, khí năng nhiếp huyết. Trung tiêu hư hàn, tỳ dương bất túc thì tỳ khí cũng hư, thống nhiếp vô lực, huyết không theo kinh mạch mà dẫn đến đại tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, phụ nữ băng lậu và các chứng xuất huyết khác. Đúng như Huyết Chứng Luận, quyển 1 viết: “Kinh tỳ thống huyết, huyết chi vận hành thượng hạ, toàn lại vào tỳ khí. Tỳ dương hư thì không thể thống huyết.”

“Sau khi bệnh, thích khạc nhổ nước bọt, là do sau khi bệnh tỳ hư, không thể vận hóa để bố tân dịch, hư mà không nhiếp, thì thích khạc nhổ, nặng thì chảy dãi không ngừng.”

“Chứng thổ tả là do ăn uống không điều độ, bệnh tà trực trúng tỳ vị, tổn thương dương khí tỳ vị, thanh trọc lẫn lộn, thăng giáng thất thường, mà dẫn đến các triệu chứng thổ tả cùng lúc.”

“Chứng hung tý, nguyên nhân khá nhiều, chứng hung tý được nói đến ở đây, là do âm thịnh dương hư mà thành. Trung tiêu hư hàn, dương hư không vận hành, âm hàn trở trệ ở ngực, âm thừa dương vị, nên tý tắc mà đau.”

[Ý nghĩa phối ngũ của Lý Trung Thang]

“Bài thuốc này được lập ra cho chứng ăn uống mệt mỏi, hoặc bệnh lâu ngày tổn thương trung dương dẫn đến trung tiêu hư hàn. Chứng thuộc hư hàn, không ôn nhiệt thì âm hàn không trừ, không bổ ích thì hư tổn không phục hồi. Theo phép trị “hàn giả nhiệt chi” trong “Tố vấn • Chí chân yếu đại luận” và “hư giả bổ chi” trong “Tố vấn • Tam bộ cửu hậu luận”, lấy ôn trung tán hàn, bổ ích tỳ vị làm chính. “Tố vấn • Chí chân yếu đại luận” viết: “Hàn dâm sở thắng, bình dĩ tân nhiệt.” Vì vậy, trong phương lấy can khương làm quân, đại tân đại nhiệt, ôn tỳ vị, hóa âm ngưng, để đạt công hiệu ôn trung tán hàn, phù dương ức âm. Bệnh thuộc hư chứng, hư thì bổ, nên phối nhân sâm bổ trung ích khí, bồi bổ hậu thiên, trợ can khương để phục trung dương, trong phương làm thần. Tỳ hư dễ sinh thấp, nên lấy bạch truật cam ôn khổ táo, táo thấp vận tỳ, trừ thấp ích khí, trong phương vừa trợ nhân sâm tăng cường kiện tỳ ích khí, lại có thể trừ thấp vận tỳ để kiện trung châu, làm tá dược. Lại thêm cam thảo mật chích, ích khí bổ trung, điều hòa các vị thuốc, dùng làm sứ dược. Bốn vị thuốc phối ngũ, cùng đạt công hiệu ôn trung khử hàn, bổ ích tỳ vị.”

“Đặc điểm phối ngũ của phương thuốc này là lấy ôn làm chính, phụ trợ bổ dưỡng, cả hai hỗ trợ lẫn nhau, khiến dương khí phục hồi, tỳ vị khỏe mạnh, hàn ngưng hóa giải, thì các chứng trung tiêu hư hàn tự khỏi.”

[Ứng dụng lâm sàng của Lý Trung Thang]

“1. Điểm chính trong trị liệu: Phương thuốc này là phương tiêu biểu cho ôn trung khử hàn. Phàm các chứng do trung tiêu hư hàn gây ra, kèm theo tay chân không ấm, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm tế vô lực, đều có thể dùng phương này gia giảm để điều trị.”

“2. Gia giảm: Nếu rốn trên có tiếng động, là thận hư thủy khí thượng nghịch, bỏ bạch truật gây trệ, thêm quế chi để bình xung giáng nghịch; nôn nhiều, là khí uất ở trên, bỏ bạch truật thêm sinh khương là thánh dược trị nôn để giáng nghịch chỉ nôn; hồi hộp, là thủy ẩm lăng tâm, thêm phục linh để hóa ẩm an tâm; khát muốn uống nước, là tỳ không hóa thấp, tân dịch không bố, thêm bạch truật để bồi thổ chế thủy, kiện tỳ vận thấp; hư hàn nặng, tay chân lạnh buốt, thêm phụ tử, nhục quế để ôn bổ tỳ thận; tỳ phế hư hàn, ho không dứt, thêm bán hạ, phục linh, tế tân, ngũ vị tử để ôn trung hóa ẩm chỉ ho; hàn thấp phát hoàng, thêm nhân trần để lợi mật thoái hoàng; dương hư thất huyết, thêm hoàng kỳ, đương quy, a giao để ích khí dưỡng huyết nhiếp huyết; kiêm suyễn mãn phù thũng, tiểu tiện bất lợi, hợp ngũ linh tán để ôn dương hóa khí lợi thủy.”

3. Phương thuốc này hiện đại thường được dùng để điều trị các bệnh thuộc trung tiêu hư hàn như loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày nông, viêm hang vị, sa dạ dày, giãn dạ dày, viêm đại tràng mạn tính, lỵ, tiêu chảy, sa thận, viêm thận mạn tính, băng lậu, đại tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, ban xuất huyết dị ứng, kinh phong mạn tính ở trẻ em, co thắt ruột ở trẻ em, loét miệng mạn tính, viêm phế quản mạn tính, giun chui ống mật, hung tý, v.v.”

[Sử dụng thận trọng]

Bài Lý Trung Thang tính ôn táo, người âm hư nội nhiệt không nên dùng.

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts