Hòe Hoa Công Thiện Lương Huyết, Ngoại Phù Nội Phục Giai Hiệu

Hòe hoa là hoa và nụ hoa khô của cây hòe thuộc họ Đậu. Mùa hè, khi hoa chưa nở, người ta thu hái nụ hoa, gọi là “hòe mễ” (槐米); khi hoa nở, người ta thu hái hoa, gọi là “hòe hoa” (槐花). Quả chín cũng được dùng làm thuốc, gọi là “hòe thực” (槐实). Tính vị của hòe hoa là hơi hàn, vị đắng, quy kinh Can, Đại tràng. Trên lâm sàng, người ta thường dùng tính khổ giáng hạ hành của nó, giỏi thanh tiết hỏa nhiệt của đại tràng mà cầm máu, thường được dùng làm thuốc đặc trị cho các chứng trĩ ra máu, đại tiện ra máu do huyết nhiệt. Sách “Dược Phẩm Hóa Nghĩa – Huyết Dược” có viết: “Hòe hoa vị đắng, khổ năng trực hạ, lại vị hậu năng trầm, chủ thanh tràng hồng hạ huyết, trĩ sang sưng đau, tạng độc lâm ly.”

I [Dụng Dược Tâm Đắc]

1. Ngoại phù nội phục giai liệu huyết chứng: Nhan lão ứng dụng hòe hoa rất có đặc sắc, cho rằng nó có thể trị nhiều chứng xuất huyết, ví dụ như lấy hòe hoa tươi giã nát đắp lên hai huyệt thái dương, có thể phòng trị xuất huyết nội sọ; hòe hoa phối hợp với liên kiều, hồng táo uống trong trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu.

2. Lương huyết chỉ ngứa: Nhan lão thường dùng hòe hoa làm thuốc chống dị ứng, nói rằng tính của nó mát, giỏi khu huyết nhiệt trong máu, dùng để trị các bệnh ngoài da như mề đay, hiệu quả rõ rệt.

II. Tùy chứng phối ngũ

(1) Cơ Nục (Chảy máu cơ): Nhan lão cho rằng tỳ chủ cơ nhục, phàm cơ nhục xuất hiện ban xuất huyết, phần nhiều liên quan đến tỳ kinh phục nhiệt, cho nên có thể dùng hòe hoa cùng với liên kiều, thăng ma, sinh địa… phối hợp, tức là gia thêm hòe hoa vào bài Thanh Vị Tán để thanh dương minh chi nhiệt, đồng thời gia thêm sinh bồ hoàng… để hoạt huyết chỉ huyết, hiệu quả rõ rệt.

(2) Tràng Phong Xuất Huyết (Đại tiện ra máu do phong nhiệt ở ruột): Đại tiện ra máu, phần nhiều do thấp nhiệt ở ruột gây ra. Nhan lão thường dùng hòe hoa phối hợp với hoàng cầm để thanh nhiệt, gia thêm phòng phong để thắng thấp, để đạt được mục tiêu thấp nhiệt đi thì huyết chỉ, ví dụ như bài thuốc Hòe Giác Hoàn của Cục Phương (Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương).

(3) Ẩn Chẩn (Mề đay): Mề đay tương tự như “ẩn chẩn” trong Trung Y, trên lâm sàng có biện chứng phong hàn, phong nhiệt. Lão Nhan trị mề đay thể phong hàn, thường dùng Quế Chi Thang gia giảm; nếu thuộc mề đay thể phong nhiệt, thì tự lập bài Ma Hoàng Thiền Y Thang để trị, trong phương dùng hòe hoa phối hợp với ma hoàng, tây hà liễu… hiệu quả trị liệu rõ rệt.

III. Sử dụng phương pháp và liều lượng:

Sắc nước uống, 6-9g; chứng huyết nặng có thể dùng đến 30g.

Chú thích:

* Hòe mễ (槐米): Nụ hoa hòe, thu hái khi chưa nở.

* Hòe hoa (槐花): Hoa hòe, thu hái khi đã nở.

* Hòe thực (槐实): Quả hòe, quả chín của cây hòe.

* Kinh Can, Đại tràng: Kinh mạch của gan và ruột già trong hệ thống kinh lạc của Y học cổ truyền.

* Khổ giáng hạ hành: Tính chất của vị đắng làm cho khí đi xuống và đi xuống dưới.

* Thanh tiết hỏa nhiệt: Làm mát và loại bỏ nhiệt nóng trong cơ thể.

* Huyết nhiệt: Nhiệt nóng trong máu, một khái niệm trong Y học cổ truyền.

* Hồng hạ huyết: Máu tươi chảy xuống dưới (thường chỉ đại tiện ra máu tươi).

* Trĩ sang sưng đau: Bệnh trĩ sưng đau.

* Tạng độc lâm ly: Độc tố tích tụ ở các cơ quan nội tạng, chảy ra rỉ rả.

* Thái dương huyệt: Huyệt vị nằm ở thái dương (hai bên trán).

* Xuất huyết nội sọ: Chảy máu bên trong hộp sọ.

* Ban xuất huyết giảm tiểu cầu: Bệnh lý gây ra các đốm hoặc mảng xuất huyết trên da do giảm số lượng tiểu cầu trong máu.

* Lương huyết chỉ ngứa: Làm mát máu và giảm ngứa.

* Khu huyết nhiệt: Loại bỏ nhiệt nóng trong máu.

* Mề đay: Bệnh ngoài da gây ngứa, nổi mẩn đỏ, sưng phù.

* Tỳ chủ cơ nhục: Theo Y học cổ truyền, tỳ (lá lách) có chức năng chủ về cơ bắp và các mô mềm.

* Tỳ kinh phục nhiệt: Nhiệt ẩn chứa ở kinh mạch của tỳ.

* Thanh Vị Tán: Bài thuốc cổ phương có tác dụng thanh nhiệt vị (dạ dày).

* Dương minh chi nhiệt: Nhiệt ở kinh dương minh (kinh vị và kinh đại tràng).

* Sinh bồ hoàng: Phấn hoa bồ hoàng sống (chưa sao), có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết.

* Tràng phong xuất huyết: Đại tiện ra máu do phong nhiệt ở ruột.

* Thấp nhiệt: Thấp (ẩm ướt) và nhiệt (nóng) cùng tồn tại, một bệnh lý trong Y học cổ truyền.

* Hòe Giác Hoàn: Bài thuốc cổ phương có thành phần chính là hòe giác (quả hòe).

* Cục Phương: Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, một bộ sách y học cổ phương thời Tống.

* Ẩn chẩn: Tên gọi khác của mề đay trong Y học cổ truyền.

* Phong hàn: Gió lạnh, một yếu tố gây bệnh trong Y học cổ truyền.

* Phong nhiệt: Gió nóng, một yếu tố gây bệnh trong Y học cổ truyền.

* Quế Chi Thang: Bài thuốc cổ phương có tác dụng giải biểu tán hàn (giải cảm phong hàn).

* Ma Hoàng Thiền Y Thang: Bài thuốc tự lập của Lão Nhan, dùng để trị mề đay thể phong nhiệt.

* Tây hà liễu: Một vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts