Hoàng dược tử giỏi lương huyết tán kết

Hoàng dược tử giỏi lương huyết tán kết

Hoàng dược tử (黄药子) còn gọi là chu sa thất, là toàn cây của cây kim tuyến thảo thuộc họ Rau răm, do thân rễ của nó có màu chu sa nên có tên này. Vị đắng, cay, mặn, tính mát, có độc nhỏ, công năng giải độc tiêu thũng, hóa đàm tán kết và lương huyết cầm máu. Dùng cho bướu cổ, lao hạch bạch huyết, sưng đau họng, nôn ra máu, ho ra máu, ho gà, ung thư, còn có thể dùng ngoài trị mụn nhọt.

[Kinh nghiệm dùng thuốc]

  1. Giải độc tán kết: Hoàng dược tử tính vị đắng hàn, giỏi về thanh nhiệt giải độc, vị của nó cay, tính của nó走窜, công năng tán kết tiêu bướu. Thầy Nhan trên lâm sàng dùng cho các bệnh chứng nội ngoại khoa, như nội khoa điều trị bướu cổ do đàm trọc, ngoại khoa điều trị đinh sang sưng độc, do nó có độc, liều lượng uống trong không nên quá lớn.
  2. Lương huyết giáng hỏa: “Thần nông bản thảo kinh sơ” quyển mười bốn “Hoàng dược căn” viết: “Khí mỏng vị dày, giáng nhiều thăng ít.” Thầy Nhan điều trị nôn ra máu, ho ra máu do dương lạc bị thương, lấy công hiệu giáng hỏa của nó, để hỏa giáng mà máu ngừng.
  3. Ví dụ phối hợp thuốc theo chứng (1) Bệnh tăng sinh: Vị thuốc này có công hiệu thanh nhiệt giải độc, tán kết tiêu thũng, dùng riêng là có hiệu quả. Thầy Nhan quen dùng hoàng dược tử phối hợp với hải tảo, côn bố, mẫu lệ, lưu ký nô, v.v., và kết hợp với Đào hồng tứ vật thang để hoạt huyết hóa ứ, điều trị các loại bệnh tăng sinh, nang thủng, như bướu cổ, u mạch máu, gan lách to, v.v. Thầy Nhan cho rằng hoàng dược tử có độc tính nhất định, không nên dùng lâu và liều lượng lớn, thường phụ với thương bạch truật, trần bì để bảo vệ vị khí. (2) Chứng huyết: Vị thuốc này có công hiệu lương huyết cầm máu, thầy Nhan đa phần dùng hoàng dược tử cùng với bồ hoàng, tông lư thán, v.v., điều trị các loại chứng huyết. (3) Chống thai sớm: Thầy Nhan trong thực tiễn lâm sàng phát hiện hoàng dược tử có tác dụng chống thai sớm. Dùng hoàng dược tử phối hợp với tử thảo để phá huyết tích, lại thêm xuyên khung, đào nhân, nga truật để hành huyết hóa ứ, làm tổn thương phôi thai. Lại dùng sinh sơn tra để phá tích lợi khí, giảm phản ứng của dạ dày-ruột. Sau khi uống xảy ra sảy thai, phôi thai nguyên vẹn.
  4. Cách dùng và liều lượng: Sắc nước uống, 9~15g.

[Ví dụ bệnh án]

Bệnh nhân Thạch, nữ, 45 tuổi. Tiền sử bệnh sán máng, gan lách to, khối viêm phần phụ trái to bằng quả trứng bồ câu, kinh nguyệt ra nhiều, đau bụng dưới, cần khoảng một tuần mới thuyên giảm. Khi có kinh nguyệt phát hiện bạch cầu thấp (1.5~2.1)×10⁹/L, mạch tế hoãn, lưỡi tím rêu mỏng. Khí âm lưỡng hư, ứ trọc giao tranh, thế thành trưng hà, dự định sơ tiết can khí, hóa ứ nhuyễn kiên. 

Toa thuốc một (uống lúc bình thường): Sài hồ 9g, sinh mẫu lệ 30g, hải tảo 9g, côn bố 9g, đương quy 9g, một dược 9g, xích thược 12g, hoàng dược tử 9g, xuyên ngưu tất 9g, đan sâm 12g, quan quế 3g, thất tiếu tán (bọc túi) 12g, tiểu hồi hương 3g. 

Toa thuốc hai (uống lúc có kinh): Lộ đảng sâm 12g, sinh hoàng kỳ 12g, quy bản giao 9g, sinh bạch truật 9g, sinh địa 12g, kê huyết đằng 9g, đan sâm thán 9g, ích mẫu thảo 12g, chích thăng ma 3g, quảng trần bì 5g, bạch thược 9g, đương quy 9g, thục địa 12g. 7 thang. 

Tái khám: Công bổ kiêm thi, đã 3 tháng, khám phụ khoa, khối viêm phần phụ đã biến mất, chỉ có kinh nguyệt ra nhiều, đau bụng sau kinh giảm mà chưa hết, tổng số bạch cầu vẫn thấp, mạch tế hoãn, rêu lưỡi mỏng nhớt, dùng Đào hồng tứ vật thang gia vị để kiêm cố. 

Toa thuốc: Đào nhân 12g, hồng hoa 9g, đương quy 9g, xích thược 9g, sinh địa 12g, xuyên khung 6g, đan sâm 9g, hổ trượng 30g. 20 thang. Sau khi uống thuốc, kiểm tra lại huyết đồ nhiều lần, huyết sắc tố ổn định ở mức 90g/L, bạch cầu trên 3.1×10⁹/L, lượng kinh đã giảm, đau bụng biến mất, đã đi làm lại. (Hàn Hâm Băng)

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩmthuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc  Phường Bình Trưng số 94 Vũ Tông Phan, Phường Bình Trưng, TP Hồ Chí Minh (mới)

Tiệm Thuốc Bắc Phường An Phú số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2 (cũ)

https://www.facebook.com/thokhangyquan
https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts