Hoàng bá thanh tiết thấp nhiệt mà kiên âm

Hoàng bá thanh tiết thấp nhiệt mà kiên âm

Hoàng bá (黄柏) tính vị đắng hàn, quy kinh Thận, Bàng quang, Đại tràng, công năng thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa trừ chưng, giải độc trừ thấp. Đặc biệt giỏi về thanh tiết âm hỏa từ dưới bốc lên, hỏa được thanh thì thủy được kiên cố, không bổ mà bổ, tức là cái gọi là thanh tiết thấp nhiệt mà kiên âm.

[Kinh nghiệm dùng thuốc]

  1. Giỏi tả âm hỏa: Lý Đốc trong học thuật đã sáng tạo ra thuyết “âm hỏa”, trong nhiều phương thuốc đã thêm hoàng bá để tả âm hỏa. Thầy Nhan cho rằng âm hỏa của ông có thể coi là hỏa của thấp nhiệt, tỳ vị một khi đã hư, tất sinh thấp tà, thấp lâu ngày không hóa, uất lại hóa nhiệt, mà thành thấp nhiệt. Hoàng bá đắng hàn vào kinh Thận, giỏi nhất về thanh thấp nhiệt của kinh Thận.
  2. Chuyên thanh thấp nhiệt hạ tiêu: Thầy Nhan quen dùng hoàng bá phối với thương truật, lấy thương truật để táo thấp kiện tỳ, hoàng bá để thanh nhiệt táo thấp, có thể trừ thấp nhiệt hạ tiêu, thanh một phần nhiệt là cứu một phần âm, hoàng bá có công hiệu thanh nhiệt táo thấp mà không hại âm.
  3. Ví dụ phối hợp thuốc theo chứng (1) Chóng mặt: Dùng cho chóng mặt và trống rỗng do thận âm hư nội nhiệt, tinh thần uể oải, ít ngủ nhiều mộng, hay quên, ù tai, gò má đỏ, họng khô, phiền nhiệt, người gầy, lưỡi non đỏ, ít rêu, mạch tế sác. Thường phối hợp với tri mẫu, thục địa hoàng, sơn dược, sơn thù du, v.v., như Tri bá địa hoàng hoàn. (2) Bệnh nuy: Dùng cho chân tay dần dần mềm yếu vô lực, thường gặp ở chi dưới, hoặc kiêm hơi sưng, tay chân tê dại, sờ vào hơi nóng, thích mát ghét nóng, lưỡi đỏ rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác, v.v. Thầy Nhan theo thuyết “trị nuy độc thủ dương minh”, thường dùng hoàng bá phối với thương truật, hoài ngưu tất, như Tứ diệu hoàn. (3) Bệnh mạch vành: Vào mùa hè, thầy Nhan thường dùng Thanh thử ích khí thang của Lý Quả để điều trị bệnh mạch vành, hiệu quả cũng tốt. Điểm hay của phương này là một vị hoàng bá đắng hàn tả hỏa, là để trị “âm hỏa”, phối hợp với thương truật để thanh nhiệt táo thấp. (4) Hội chứng mãn kinh ở phụ nữ: Tri mẫu tá hoàng bá tư âm giáng hỏa, có ý nghĩa kim thủy tương sinh, cả hai đều vị đắng, tính hàn, vào kinh Thận, dùng tương tu có thể tăng cường công hiệu thanh tướng hỏa, thoái hư nhiệt. Thầy Nhan trên lâm sàng điều trị hội chứng mãn kinh ở phụ nữ do thận âm không đủ mà hư hỏa thượng viêm, triệu chứng thấy triều nhiệt, ra mồ hôi, huyết áp tăng cao, thường dùng Nhị tiên thang hợp Đan chi tiêu dao tán để trị, hiệu quả rõ rệt. (5) Thấp nhiệt đới hạ: Sự phát sinh của đới hạ, không gì không do thấp, sự phát sinh của thấp, không gì không do tỳ bất túc. Thầy Nhan thường dùng hoàng bá, xa tiền tử cùng nhau để thanh thấp nhiệt của nhâm mạch, dẫn nó ra ngoài qua đường tiểu tiện, lại phối hợp với sơn dược, khiếm thực, v.v., cùng có công hiệu bổ nhâm mạch, thanh thấp nhiệt, cầm đới trọc.
  4. Cách dùng và liều lượng (1) Lưu ý khi sử dụng: Vị thuốc này đắng hàn hại vị, người tỳ vị hư hàn kiêng dùng. Dùng sống hoặc sao nước muối, sao thành than. (2) Liều lượng: Sắc nước uống, 6~9g, dùng ngoài lượng thích hợp.

[Ví dụ bệnh án]

Bệnh nhân Trần, nam, 42 tuổi. Hai chi dưới sưng chướng tái phát hơn 1 năm, 3 tháng gần đây nặng hơn. Kèm theo sốt, sau khi điều trị kháng viêm, nhiệt độ cơ thể bình thường, nhưng sưng đau chi dưới không hết, kèm theo viêm mống mắt và loét miệng tái phát, chỗ tiêm xuất hiện loét, áp xe, nhập viện với chẩn đoán “viêm tĩnh mạch sâu”, “hội chứng Behcet”. Khám: Mu hai bàn tay có thể thấy ban đỏ 3cm×4cm, hai bên cẳng chân có vết cào xước chảy máu, cơ bắp chân phải có vết sạm màu 2cm×2cm, bộ phận sinh dục không thấy loét, hai bên mông chỗ tiêm bị loét. Lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch huyền và tiểu sác. Chứng thuộc thấp nhiệt xâm nhập vào huyết phận hạ tiêu. Toa thuốc: Hoàng bá 9g, sinh ý dĩ nhân 30g, xuyên ngưu tất 9g, thủy hồng hoa tử 12g, tử thảo 9g, đan bì 9g, xích thược 9g, sinh miết giáp (sắc trước) 15g, sinh hòe mễ 9g, đan sâm 15g, thủy Diệt phấn (nuốt) 1.5g, thủy ngưu giác (sắc trước) 30g, chế đại hoàng 9g. Lời bàn: Thấp nhiệt hạ chú mà thấy chi dưới sưng chướng đau đớn; nhiệt độc uất ở da thịt mà thấy tay, mông loét; bệnh lâu ngày vào lạc thành ứ, tý tắc ở khí huyết, mà thấy hốc mắt sạm đen, màng cứng lắng đọng mỡ. Trị bằng cách hóa ứ lợi thấp giải độc. Phương thuốc lấy Tê giác địa hoàng thang (thủy ngưu giác thay tê giác) để thanh nhiệt lương huyết tán huyết, gia hoàng bá, ngưu tất theo ý của Tứ diệu hoàn để mong thấp nhiệt đi xuống; lại dùng thủy hồng hoa tử, sinh miết giáp, sinh hòe mễ, v.v. để hoạt huyết hóa ứ; đặc biệt hay ở chỗ thêm một vị thủy Diệt, phá huyết thanh ứ, lấy tác dụng chống đông máu mạnh của nó, toàn phương dung hợp hoạt huyết hóa ứ, lợi thấp giải độc vào một lò. (Dương Mộng Tuyền)

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩmthuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc  Phường Bình Trưng số 94 Vũ Tông Phan, Phường Bình Trưng, TP Hồ Chí Minh 

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts