Cẩu Tích (Gouji)

【Biệt danh】 Bách Chi (Thần Nông Bản Thảo Kinh), Cẩu Thanh, Cường Lữ (Ngô Phổ Bản Thảo), Phù Cái, Phù Cân (Danh Y Biệt Lục), Cẩu Tích (Bản Thảo Dược Tập Chú), Kim Mao Cẩu, Kim Cẩu Tích, Kim Mao Cẩu Tích, Kim Mao Sư Tử, Hầu Mao Đầu, Hoàng Cẩu Đầu (Toàn Quốc Trung Thảo Dược Hối)

[Nguồn gốc] Cẩu Tích, được ghi trong “Thần Nông Bản Thảo Kinh”, xếp vào loại trung phẩm. Tô Tụng nói: “Rễ nó màu đen, dài ba bốn tấc, nhiều nhánh, giống như xương sống con chó, to bằng hai ngón tay”. Vì vậy mà có tên gọi này. Tên khoa học là Cibotium barometz (L.) J. Sm., thuộc họ Cây lông cu li, là loài thực vật thân thảo sống lâu năm. Phân bố chủ yếu ở Nghi Tân, Lạc Sơn, Giang Tân, Lư Huyện (Tứ Xuyên), Phiên Ngung, Hoa Huyện (Quảng Đông), Trấn Ninh, Dung Giang (Quý Châu), Bình Dương, Thái Thuận (Chiết Giang), Ninh Đức (Phúc Kiến). Đều là cây mọc hoang.

[Thu hái và chế biến] Thu hoạch vào mùa thu và đông, loại bỏ bùn đất, phơi khô; hoặc loại bỏ rễ cứng, cuống lá và lông tơ màu vàng kim, thái lát dày, phơi khô, gọi là “cẩu tích phiến sống”; sau khi hấp, phơi đến khi còn 6-7 phần khô, thái lát dày, phơi khô, gọi là “cẩu tích phiến chín”.

[Quy cách sản phẩm] Chia thành 3 loại: cẩu tích sợi, cẩu tích phiến sống, cẩu tích phiến chín. Cẩu tích sợi tốt là loại sợi dài, chất cứng, có lông tơ màu vàng kim; cẩu tích phiến sống tốt là loại phiến mặt màu nâu nhạt, chất giòn, dễ gãy và có bột; cẩu tích phiến chín tốt là loại chất cứng, phiến mặt màu nâu đen.

Theo quy định của “Dược điển Trung Quốc” (ấn bản năm 2010, phần 1): độ ẩm không quá 13,0%; tổng tro không quá 3,0%; chất chiết xuất hòa tan trong cồn không ít hơn 20,0%. Tính theo dược liệu khô, hàm lượng axit protocatechuic (C7H6O4) không ít hơn 0,020%.

[Tính vị] Vị đắng, ngọt, tính ấm. Quy kinh Can, Thận.

[Công dụng] Bổ Can Thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp.

[Ứng dụng của Cẩu Tích]

Đau lưng mỏi gối, phong thấp tê bì: Cẩu tích có vị ngọt tính ấm, có thể bổ ích Can Thận, mạnh gân cốt; tính đắng ấm, lại có thể trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc, giảm đau, đặc biệt tốt cho việc làm chắc xương sống, đau lưng cứng khớp không thể thiếu vị thuốc này. Thường dùng chung với Đỗ Trọng, Ngưu Tất, Bổ Cốt Chi… để điều trị các chứng Can Thận bất túc, đau lưng cứng khớp, chân tay yếu mềm, như bài thuốc Lập Kim Thang trong “Tùng Nhai Tôn Sinh Toàn Thư”; hoặc dùng chung với Độc Hoạt, Tang Ký Sinh, Uy Linh Tiên… để điều trị các chứng Can Thận bất túc, kiêm cảm phong hàn thấp tà, đau nhức khớp gối, tay chân tê bì, như bài thuốc Độc Hoạt Tang Ký Sinh Thang trong “Tái Kim Đơn”; hoặc dùng chung với Mã Tiền Tử, Tỳ Giải, Ô Xà Nhục… để điều trị bại liệt trẻ em, liệt chi dưới, yếu sức, mạnh gân kiện cốt, sơ phong thông lạc, như bài thuốc Tiểu Nhi Ma Tý Hoàn trong “Trung Dược Chế Tễ Hối Biên”.

Thận hư không giữ được tinh, tiểu đêm, di tinh: Cẩu tích có tính ôn bổ hạ nguyên, cố nhiếp Thận quan, thường dùng chung với Viễn Chí, Phục Linh, Đương Quy để điều trị các chứng Thận quan bất cố, tiểu đêm nhiều lần, di tinh hoạt tinh, như bài thuốc Cố Tinh Cường Cốt Phương trong “Bình Dị Phương”; “Quý Châu Thảo Dược” dùng cẩu tích cùng với Đại Dạ Quan Môn, Phong Đường Quán Căn, Tiểu Tông Căn hầm với thịt heo để điều trị người già suy nhược, Thận quan bất cố, tiểu đêm nhiều lần; “Tứ Xuyên Trung Dược Chí” dùng cẩu tích phối hợp với Mộc Qua, Ngũ Gia Bì, Đỗ Trọng để bổ Can ích Thận, súc niệu kiện cốt, điều trị đau lưng và tiểu nhiều.

Xung Nhâm hư hàn, khí hư bạch đới: Cẩu tích bổ ích Can Thận, điều hòa Xung Nhâm, ôn táo trừ thấp, điều trị các chứng hạ tiêu hư hàn, Xung Nhâm bất cố, hàn thấp đới hạ và bạch trọc. Thường dùng chung với Bạch Liễm, Lộc Nhung, như bài thuốc Lộc Nhung Hoàn trong “Tế Sinh Phương”.

[Liều dùng và cách dùng] 6-12g, sắc nước uống, cũng có thể nấu cao hoặc làm hoàn, tán. Dùng ngoài sắc nước rửa.

[Lưu ý khi sử dụng] Người âm hư hỏa vượng, tiểu tiện không thông lợi hoặc ngắn đỏ rát, miệng đắng lưỡi khô đều không nên dùng.

[Trích dẫn kinh điển]

“Thần Nông Bản Thảo Kinh”: “Chủ trị lưng gáy cứng, khớp xương co duỗi khó khăn, tê bì do phong hàn thấp, đau nhức đầu gối, rất tốt cho người già”.

“Bản Thảo Cương Mục”: “Mạnh Can Thận, khỏe xương cốt, trị phong hư”.

“Bản Thảo Cầu Chân”: “Cẩu tích, sách nào cũng nói bổ huyết dưỡng âm, lại nói trừ thấp khử phong, có thể chữa các chứng chân tay yếu mềm, đau lưng, tiểu không tự chủ, tê bì. Rõ ràng là do vị đắng, đắng thì có thể táo thấp; lại do vị ngọt, ngọt thì có thể ích huyết; lại do khí ấm, ấm thì có thể bổ Thận dưỡng khí. Thấp trừ thì khí tự thông, khí thông thì tiểu không mất kiểm soát, huyết bổ thì gân tự mạnh, gân mạnh thì phong không phát, là loại thuốc bổ mà có thể hành khí”.

Bài viết chỉ để dùng tham khảo cho người học Y học cổ truyền. Bệnh nhân không tự ý sử dụng tránh hậu quả không tốt.

Cần tư vấn điều trị thận hư gây di tinh, mộng tinh, lưng đau gối mỏi hãy liên hệ với Thọ Khang Đường.

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts