Địa long có công năng giỏi trừ đàm ứ 

Địa long có công năng giỏi trừ đàm ứ 

Địa long (地龙) vị mặn tính hàn, vào kinh Can, Tỳ, Phế, công năng thanh nhiệt tức phong, thông lạc lợi niệu. Vào kinh Can mà thanh can hỏa, tức can phong mà định co giật; quy vào kinh Tỳ mà hóa đàm nhiệt; tính của nó tẩu thoán, giỏi thông hành kinh lạc, hoạt huyết khu ứ. Một vị thuốc kiêm có nhiều công hiệu như thanh hỏa, định kinh, hoạt huyết…, cực kỳ thích hợp cho các chứng thần hôn nói sảng, co giật, và động kinh ở trẻ nhỏ do đàm nhiệt ứ trở, can phong nội động gây ra, Nhan lão thường dùng nó để trị trúng phong bán thân bất toại.

[Tâm đắc dùng thuốc]

Giỏi trừ đàm ứ ở kinh lạc. Đối với các chứng rối loạn chức năng hoặc đau ở chi thể, não bộ do đàm ứ trở trệ kinh lạc gây ra, Nhan lão thường gia thêm Địa long (地龙) vào phương thuốc, để hóa đàm trục ứ, thông lạc giảm đau. Do tính của nó hàn, thường phối hợp với các vị thuốc tân ôn như Hoàng kỳ, Đương quy, Xuyên khung… Như phương thuốc kinh nghiệm của Nhan lão là Ích khí hóa ứ tỉnh não thang.

Công năng thanh phế định suyễn. Nhan lão dùng tính hàn của Địa long (地龙), có công hiệu vào kinh Phế, thường dùng để trị ho do phế nhiệt hoặc giai đoạn cấp tính của hen suyễn, vừa có thể thanh tà nhiệt trong phế, vừa có thể túc giáng phế khí để bình suyễn.

3. Ví dụ về phối hợp thuốc theo chứng bệnh (1) Trúng phong: Dùng cho các chứng bán thân bất toại, miệng lưỡi méo lệch, nói năng không lợi, tê nửa người, khóe miệng chảy dãi… do nhiều nguyên nhân gây ra. Như di chứng trúng phong do khí hư huyết ứ, thường phối hợp ứng dụng với các thuốc bổ khí hoạt huyết như Hoàng kỳ, Đương quy, Xích thược, Xuyên khung…, như bài Bổ dương hoàn ngũ thang. (2) Bệnh co giật: Dùng cho các chứng thần hôn nói sảng, co giật… do nhiệt cực sinh phong gây ra. Thường dùng cùng với Hoàng liên, Đại thanh diệp, Linh dương giác, Câu đằng…; người đàm nhiệt thịnh, thì phối hợp với Bối mẫu, Trúc lịch, Đảm nam tinh… để trừ đàm định kinh. (3) Chóng mặt, đau đầu: Dùng cho các chứng chóng mặt, đau đầu… do can dương thượng cang gây ra. Thường phối hợp với Thiên ma, Câu đằng, Hạ khô thảo, Thạch quyết minh… để bình giáng can dương. (4) Chứng tý: Địa long (地龙) vị mặn tính hàn, sở trường là thông lạc; Mã tiền tử vị đắng tính hàn đại độc, sở trường là giảm đau. Hai vị tương tu, thông lạc giảm đau, điều trị các chứng đau khớp ngoan cố, hiệu quả rất tốt. Tý do phong thấp nhiệt, khớp sưng đỏ nóng đau, thường lấy Địa long (地龙) tươi giã nát đắp ngoài, cũng có thể có tác dụng tiêu sưng giảm đau. (5) Hen phế quản: Hen kịch phát, đa phần do đàm trọc dính kết, khí mất thăng giáng, lâu ngày không khỏi, hoặc điều trị bằng hormone lâu dài, dẫn đến tình trạng bệnh hư thực giao nhau, hàn nhiệt thác tạp, Nhan lão trị chứng này giữ theo thuyết “cấp thì trị ngọn”, thường dùng Ma hoàng phụ tử tế tân thang gia Địa long (地龙) để điều trị, hiệu quả rõ rệt.

4. Cách dùng và liều lượng (1) Lưu ý khi sử dụng: Do vị thuốc này có mùi tanh, uống trong dễ gây nôn mửa, thường sao thơm nghiền bột đóng viên nang uống hoặc phối hợp với một lượng nhỏ Trần bì vào thuốc sắc, có thể làm giảm phản ứng này. (2) Liều lượng: Sắc nước uống, 5~15g; hàng tươi 10~20g.

[Ví dụ bệnh án] Chương mỗ, nam, 62 tuổi. Bệnh nhân sau phẫu thuật cắt ruột thừa xuất hiện viêm tĩnh mạch sâu chi dưới bên phải, sau khi vận động đau tăng, nhiệt độ da cục bộ thấp hơn, tự cảm thấy ngực đầy tức tim đập nhanh, mạch trầm sáp, lưỡi nhạt rêu lưỡi mỏng. Chứng thuộc khí huyết ứ trệ, lại thêm tuổi cao tích lao, phần khí đã hư, khí hư thì huyết lưu không thông sướng, càng làm tăng thế của ứ huyết, nên dự định ích khí hóa ứ, cả ngọn và gốc đều chữa. Đơn thuốc: Sinh hoàng kỳ 30g, Đương quy, Hồng hoa, Xuyên khung, Lậu lô, Vương bất lưu hành mỗi vị 9g, Đào nhân, Xuyên ngưu tất, Uy linh tiên mỗi vị 12g, Địa long 6g, Quế chi 4g. 8 thang. Sau khi dùng thuốc chi dưới có mồ hôi, là dấu hiệu tuần hoàn phục hồi, đơn thuốc trên gia Lộc giác 9g, Quế chi tăng lên 6g, bỏ Lậu lô, để tăng cường lực ôn thông bổ ích. Uống liên tục 12 thang, triệu chứng hoàn toàn biến mất. Lời bàn: Bệnh cơ của bệnh này là khí hư huyết ứ, chi thể mất đi sự nuôi dưỡng mà xuất hiện đầu chi lạnh, đau, là chứng bản hư tiêu thực. Do đó dùng liều cao Sinh hoàng kỳ để đại bổ nguyên khí; Đương quy, Hồng hoa… để bổ huyết hoạt huyết; Quế chi, Lộc giác để ôn dưỡng huyết mạch; Địa long (地龙) để hóa ứ thông lạc. Khiến cho khí thông huyết hoạt, khí vượng huyết hành. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, Địa long (地龙) chứa lumbrokinase, vừa có thể ngăn ngừa hình thành huyết khối, cũng có thể làm tan huyết khối. (Hồ Hiểu Trinh)

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩmthuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc  Phường Bình Trưng số 94 Vũ Tông Phan, Phường Bình Trưng, TP Hồ Chí Minh 

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts