Trạch tả

[Tên gọi khác] Thủy tả, Mang vu, Hộc tả (《Thần Nông bản thảo kinh》), Cập tả (《Danh y biệt lục》), Ngưu thần (《Nhĩ nhã》), Vũ tôn (《Bản thảo cương mục》), Thiên nga đản, Thiên ngốc (《Tài liệu dược liệu hội biên》).

[Nguồn gốc] Trạch tả, lần đầu tiên được ghi chép trong 《Thần Nông bản thảo kinh》, được xếp vào loại thượng phẩm, các sách y học cổ truyền đều có ghi chép. Là thân rễ phơi khô của cây trạch tả Alisma orientalis (Sam.) Juzep., họ Trạch tả (Alismataceae). Mọc ở ven đầm lầy, chủ yếu được sản xuất ở Tứ Xuyên, Phúc Kiến, Giang Tây, v.v. Là giống hoang dã, cũng có giống được trồng.

[Thu hái bào chế] Mùa đông khi thân lá bắt đầu khô héo thì đào lấy, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, sau đó loại bỏ rễ con và vỏ thô. Ngâm nước cho mềm rồi thái lát, phơi khô, cũng có thể thái lát khi còn tươi rồi phơi khô, dùng sống hoặc sao muối.

[Quy cách sản phẩm] Lấy loại củ to, chất rắn chắc, màu vàng trắng, bột nhiều là tốt.

Theo quy định của “Dược điển Trung Quốc” (ấn bản năm 2010 tập 1): hàm lượng nước không quá 14.0%, tro toàn phần không quá 5.0%, hàm lượng 23-acetylalismol B (C32H50O5) không được ít hơn 0.040%.

[Tính vị quy kinh] Vị ngọt, nhạt, tính hàn. Quy kinh thận, bàng quang.

[Công hiệu của Trạch Tả] Lợi tiểu thẩm thấp, thanh nhiệt tả hỏa.

[Ứng dụng Của Trạch Tả]

Tiểu tiện bất lợi, phù thũng trướng mãn: Vị ngọt nhạt thẩm thấp, vào kinh thận và bàng quang, tác dụng lợi tiểu mạnh, đối với các chứng phù thũng, tiểu tiện bất lợi do thủy thấp đình trệ thường dùng chung với phục linh, trư linh, v.v., ví dụ như bài Tứ linh tán trong “Đan khê tâm pháp”; nếu phụ nữ có thai bị phù thũng toàn thân, khó thở, đại tiện khó, tiểu tiện rít, phối hợp với tang bạch bì, tân lang, xích phục linh, tức bài Trạch tả tán trong “Hiệu chú phụ nhân lương phương”; nếu trị cổ trướng phù thũng, dùng chung với bạch truật tán bột, uống với nước phục linh thang, ví dụ như bài Bạch truật tán trong “Tố vấn bệnh cơ khí nghi bảo mệnh tập”.

Đờm ẩm tiết tả: Thẩm lợi thủy thấp, có thể hành đờm ẩm. Dùng cho chứng chi ẩm dưới tim, triệu chứng hoa mắt chóng mặt, dùng chung với bạch truật, ví dụ như bài Trạch tả thang trong “Kim quỹ yếu lược”; nếu đờm ẩm tích tụ ở hạ tiêu, dưới rốn rung động, hoa mắt nôn nước bọt, trị bằng bài Ngũ linh tán trong “Thương hàn luận”. Lợi tiểu tiện mà có thể thực đại tiện, đối với tiết tả do thấp thịnh, dùng chung với xích phục linh, xa tiền tử, nhân trần, ví dụ như bài Thông linh tán trong “Thế y đắc hiệu phương”; còn tiết tả bụng trướng do thấp thương kiêm thức trệ, phối hợp với thương truật, hậu phác, trần bì, v.v., ví dụ như bài Vị linh thang trong “Đan khê tâm pháp”; trị cảm mạo thổ tả, dùng chung với phục linh, bạch truật, ví dụ như bài Tam bạch tán trong “Bản thảo cương mục”.

Đới hạ lâm trọc, âm hư hỏa vượng: Vị ngọt nhạt tính hàn, vào thận và bàng quang, tả nhiệt của hai kinh, vừa có thể thanh lợi thấp nhiệt bàng quang, vừa có thể tả hỏa hư kinh thận. Do đó, dùng để trị chứng lâm do thấp nhiệt hạ tiêu, thường dùng chung với xa tiền tử, mộc thông, hoàng bá; nếu lâm lịch rít đau do âm hư có nhiệt, trị bằng bài Trư linh thang trong “Thương hàn luận”; nếu trị hư lao eo nặng, tiểu tiện lâm lịch, ví dụ như bài Trạch tả tán trong “Thái bình thánh huệ phương”, dùng chung với đơn bì, mộc thông, du bạch bì, v.v. Đối với di tinh đạo hãn, ù tai đau lưng do thận âm bất túc, tướng hỏa thiên vượng, thường dùng chung với thục địa hoàng, sơn thù nhục, v.v., ví dụ như bài Lục vị địa hoàng hoàn trong “Tiểu nhi dược chứng trực quyết”.

[Liều lượng cách dùng] Sắc uống, 6-12g.

[Luận dược]

* “Thần nông bản thảo kinh”: “Chủ phong hàn thấp tý, nhũ nan, tiêu thủy, dưỡng ngũ tạng, ích khí lực, làm khỏe mạnh, dùng lâu dài tai thính mắt tinh.”

* “Danh y biệt lục”: “Bổ hư tổn ngũ lao, trừ ngũ tạng bệnh mãn, khởi âm khí, chỉ tiết tinh, tiêu khát, lâm lịch, đuổi nước đình trệ ở bàng quang và tam tiêu.”

* “Nhật hoa tử bản thảo”: “Chủ đầu huyễn, tai hư minh.”

* “Bản thảo diễn nghĩa”: “Trạch tả, khí bình, vị ngọt nhạt, nhạt có thể thẩm tiết, khí vị đều bạc, cho nên lợi thủy mà tiết xuống, thấp nhiệt thì đầu nặng mắt mờ tai ù, trạch tả thẩm đi thấp thì nhiệt cũng theo đó mà đi, thổ khí được lệnh, thanh khí thăng lên, trời đất sáng sủa, cho nên trạch tả có công hiệu dưỡng ngũ tạng, ích khí lực, trị đầu huyễn, làm sáng tai mắt. Hoặc dùng lâu dài thì giáng lệnh quá mức, thanh khí không thăng, chân âm hao tổn, sao có thể không mắt mờ được?”

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts