Tâm phiền là gì? nguyên nhân gây ra tâm phiền. Cùng Thọ Khang Đường tìm hiểu về chứng Tâm Phiền này nhé.

Tâm phiền là chỉ trạng thái nóng bức, bứt rứt trong lòng. Còn được gọi là phiền tâm. Sách “Tố Vấn – Ngũ Tạng Sinh Thành” viết: “Tâm phiền đau đầu, bệnh ở trong dạ dày, liên quan đến kinh Thái Dương và Thiếu Âm.” Sách “Tố Vấn – Thích Nhiệt Luận” viết: “Người bệnh nhiệt tâm, trước không vui, vài ngày sau mới phát nhiệt, nhiệt tranh nhau thì đau tim đột ngột, phiền muộn hay nôn, đau đầu mặt đỏ không có mồ hôi.” Điều này giải thích vị trí bệnh và nguyên nhân tâm phiền thường do nhiệt tâm gây ra.

Sự khác biệt giữa tâm phiền và áo não là: tâm phiền là cảm giác nóng bức, bứt rứt trong lòng; còn áo não là cảm giác nóng bức, bồn chồn, không thể diễn tả được.

Sự khác biệt giữa tâm phiền và phiền táo là: cả hai đều có cảm giác nóng bức, khó chịu, nhưng phiền táo còn có thêm triệu chứng tay chân bồn chồn không yên.

Phân biệt

Các chứng thường gặp

Tâm âm hư hỏa vượng tâm phiền: Tâm phiền hồi hộp, mất ngủ hay mơ, nóng trong người, đổ mồ hôi trộm, khát nước, má đỏ, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch tế sác.

Tâm hỏa thịnh tâm phiền: Tâm phiền mất ngủ, thậm chí cuồng loạn, sốt khát nước, miệng lưỡi lở loét, đau nhức, mặt đỏ, nước tiểu vàng, đại tiện khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác.

Huyết nhiệt nhiễu thần tâm phiền:

Tâm phiền hồi hộp, hoặc bồn chồn không yên, có lúc nói nhảm, người nóng về đêm, khát nhưng không uống nhiều, ban chẩn nổi rõ, lưỡi đỏ sậm, ít tân dịch, ít rêu, mạch tế sác.

Thử thấp nhiệt uất tâm phiền: Tâm phiền mặt bẩn, khát nước người nóng, mệt mỏi chân tay nặng nề, khớp đau nhức, mồ hôi không thông, lưỡi đỏ rêu vàng nhầy, mạch hoạt sác.

Dương minh bệnh vị táo nhiệt tâm phiền Tâm phiền khát nước, sốt nóng như hơi bốc, bụng đầy trướng, đại tiện không thông, có lúc nói nhảm, hoặc nổi ban, nôn ra máu, miệng răng họng sưng đau, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hoạt sác.

Tâm dương hư âm thịnh tâm phiền: âm phiền không ngủ được, hồi hộp dễ giật mình, hoặc bồn chồn không yên, đêm yên tĩnh, người lạnh sợ lạnh, lưỡi nhạt rêu mỏng, mạch trầm tế.

Phân tích phân biệt

Tâm âm hư hỏa vượng tâm phiền và tâm hỏa thịnh tâm phiền: Hai chứng này có nguyên nhân tương tự nhau, thường do nội thương thất tình, ngũ chí hóa hỏa, hoặc lục dâm truyền vào trong hóa hỏa lâu ngày, hoặc ăn nhiều đồ cay nóng, dương nhiệt thịnh trong. Triệu chứng chung là: tâm phiền khát nước, lưỡi đỏ mạch sác. Tuy nhiên, tâm âm hư hỏa vượng thuộc chứng hư, âm không chế được dương, hư hỏa nội động, hư hỏa nhiễu thần, tâm thần mất nuôi dưỡng, nên thấy nóng trong người, đổ mồ hôi trộm, má đỏ, mất ngủ hay mơ, hồi hộp, mạch tế. Còn tâm hỏa thịnh là chứng thực, hỏa vừa nhiễu thần tâm, vừa theo kinh lạc đi lên…

Huyết nhiệt nhiễu thần tâm phiền và Dương minh vị táo nhiệt tâm phiền:

– Cả hai chứng này đều thuộc chứng thực và chứng nhiệt, có các triệu chứng như tâm phiền khát nước, sốt, nói nhảm, ban chẩn, nôn ra máu.

– **Huyết nhiệt nhiễu thần tâm phiền:** Do nhiệt tà xâm nhập vào dinh huyết, thần tâm bị nhiễu loạn, nên tâm phiền kèm theo hồi hộp, người nóng về đêm, ban chẩn, lưỡi đỏ sậm, ít tân dịch, ít rêu, mạch tế sác. Điều trị nên thanh dinh thấu nhiệt, dưỡng âm hoạt huyết.

– **Dương minh vị táo nhiệt tâm phiền:** Do nhiệt tà kết hợp với táo bón bên trong, táo nhiệt tà kèm theo trọc khí xông lên ngực gây tâm phiền, kèm theo sốt nóng như hơi bốc, bụng đầy trướng, đại tiện không thông, miệng răng họng sưng đau. Điều trị nên hạ nhiệt kết.

Thử thấp nhiệt uất tâm phiền

– Do thử thấp tà giao trở bên trong, uất kết ở kinh lạc, kinh khí bị bế tắc. Thử nhiệt bên trong gây tâm phiền, khát nước, người nóng, mệt mỏi. Thấp tính dính trệ nặng nề, cản trở khí cơ, nên thấy mặt bẩn, chân tay nặng nề, khớp đau nhức, mồ hôi không thông. Lưỡi đỏ rêu vàng nhầy, mạch hoạt sác là dấu hiệu của thấp nhiệt. Điều trị nên thanh thử ích khí, trừ thấp kiện tỳ.

Tâm dương hư âm thịnh tâm phiền:

– Thường do bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, người già tạng khí suy yếu, hoặc cơ thể vốn dương hư không đủ, dẫn đến tâm dương hư, không thể ôn hóa thủy ẩm. Khi chẩn đoán, đặc điểm là tâm phiền hoặc bồn chồn không yên, người lạnh sợ lạnh, mạch trầm tế. Điều trị nên ôn bổ tâm dương, an thần trừ phiền.

Tổng kết

Tâm phiền là một triệu chứng tự cảm nhận, thường do nhiệt gây ra, nhưng cũng có trường hợp do hàn. Có thể gặp trong nhiều bệnh lý ngoại cảm và nội thương. Khi lâm sàng, trước tiên cần phân biệt hư thực, hàn nhiệt, điều trị cần phân biệt chính phụ, cấp bách.

Tài liệu tham khảo:

– **”Thương Hàn Luận”:**

– “Thương hàn không sốt cao, miệng khô khát, tâm phiền, lưng hơi sợ lạnh, dùng Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang.”

– “Dương minh bệnh, không nôn không tiêu chảy, tâm phiền, có thể dùng Điều Vị Thừa Khí Thang.”

– “Thiếu âm bệnh, mắc hai ba ngày trở lên, trong lòng phiền muộn, không ngủ được, dùng Hoàng Liên A Giao Thang.”

– “Thương hàn nhiệt ở biểu mà phiền, nên tán, dùng Quế Chi Thang. Ở lý mà phiền, nên hạ, dùng Thừa Khí Thang. Ở nửa biểu nửa lý mà phiền, nên hòa, dùng Tiểu Sài Hồ Thang. Ở ngực trở lên mà phiền, nên thổ, dùng Chi Tử Thị Thang. Nếu âm hàn mà phiền, thì có sợ lạnh âm ỉ và tiêu chảy, quyết nghịch, nôn mửa, nên ôn, dùng Tứ Nghịch Thang, hoặc dùng Ô Mai Hoàn.”

– “Nếu nội thương âm hư hỏa động mà phiền, nên dùng Sinh Mạch Tán gia Sinh Địa Hoàng, Thục Địa Hoàng, Phục Thần, Táo Nhân. Hoặc không ngủ được mà phiền, dùng Chu Sa An Thần Hoàn.”

**(Trâu Kim Bàn)**

Cần tư vấn bệnh hoặc tư vấn sử dụng các loại thuốc bắc loại một, thuốc bắc chính phẩm hãy liên hệ Thọ Khang Đường.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 – Số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2.

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts