Cát căn thăng dương tán biểu và thông lạc

Cát căn thăng dương tán biểu và thông lạc

Cát căn (葛根) cay mát mà ngọt, chủ yếu vào kinh Dương minh và có lực thăng đề phát tán; nhẹ thanh cay mát mà giải cơ thoái nhiệt, sinh tân chỉ khát. Lại có công hiệu sơ thông đốc mạch, thanh thấu tà nhiệt, có thể trị chứng thương hàn gáy lưng cứng đau. Văn hiến cổ đại đa phần nói nó là vị thuốc thăng dương giải cơ. Thầy Nhan trên lâm sàng lấy tính nhẹ nhàng cay tán của nó để điều trị hung tý, làm thư thái khí huyết, để mở ra khu vực thanh khoáng; lấy năng lực thăng dương của nó để điều trị chóng mặt, dẫn các thuốc khác thăng đề lên thượng khiếu, để trừ tà ở đỉnh đầu. Tùy chứng phối ngũ, đều có hiệu quả tốt.

[Kinh nghiệm dùng thuốc]

  1. Nhẹ thanh thăng dương: Cát căn nhẹ thanh thăng đề, giỏi đến các kinh dương, mà kinh Dương minh là mạnh nhất. Thầy Nhan lấy lực thăng dương của nó, dùng trị nhiều bệnh chứng, thường phối hợp với sinh bồ hoàng, sinh sơn tra, đan sâm, v.v. để thăng dương hoạt huyết, hiệu quả rõ rệt.
  2. Trừ ứ thông lạc: Cát căn là một vị thuốc, văn hiến các đời đa phần nhấn mạnh công hiệu thăng dương giải cơ của nó mà ít nói đến công hiệu hoạt huyết. Thầy Nhan dựa vào ghi chép trong văn hiến cổ đại nói nó giỏi về thư giãn sự co kéo của gân mạch, cho rằng cát căn có công hiệu trừ ứ thông lạc, được sử dụng rộng rãi trong chẩn trị các bệnh tim mạch và mạch máu não, đạt được công lao đặc biệt.
  3. Ví dụ phối hợp thuốc theo chứng (1) Trúng phong: Dùng cho trường hợp ứ huyết tý tắc mạch lạc gây ra trúng phong liệt nửa người, miệng lưỡi méo xệch, nửa người tê dại, thậm chí miệng cứng không mở được, thường dùng chung với hoàng kỳ, đương quy, xích thược, đan sâm, địa long, v.v., để tăng cường công hiệu hoạt huyết hóa ứ thông lạc. (2) Chóng mặt, đau đầu: Dùng cho chóng mặt, đau đầu do thanh dương không thăng, cổ gáy cứng khó chịu, thường dùng chung với quế chi, bạch thược, v.v., như Quế chi gia cát căn thang. (3) Hung tý: Dùng cho hung tý tâm thống do ứ huyết nội trở tâm mạch, ngực đầy tức như bị tắc, hồi hộp, trống ngực, vận động thì thở gấp, lưỡi tím, mạch huyền, thường phối hợp sử dụng với các thuốc hoạt huyết hóa ứ như đan sâm, hồng hoa, xích thược. (4) Bệnh não: Lý Đốc nói “tỳ vị hư thì cửu khiếu không thông”, và sáng tạo ra pháp “ích khí thăng dương”, thường dùng mạn kinh tử, cát căn, phòng phong, thăng ma, v.v. để trừ phong thăng dương. Thầy Nhan phát hiện trên lâm sàng các bệnh như sa sút trí tuệ do xơ cứng động mạch não, bệnh Alzheimer thường tồn tại trạng thái bệnh lý thanh dương không thăng, dùng Ích khí thông minh thang có hiệu quả nhất định, thường dùng chung với Định chí hoàn, có công hiệu tương đắc ích chương.
  4. Cách dùng và liều lượng: Sắc nước uống, 9~15g.

[Ví dụ bệnh án]

Bệnh nhân Tiết, nữ, 35 tuổi. Hàng năm vào mùa hè, liền do “trúng hè” mà chán ăn, sốt nhẹ kéo dài, đầu váng, gầy sút, không thể làm việc, phải nghỉ bệnh ở nhà. Khám lần đầu: Nắng hè tất thương khí, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, ăn không ngon, đầu váng, hồi hộp, tiểu tiện không thông, đau họng, miệng dính, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch nhu tế. Dùng pháp Thanh thử ích khí thang của Đông Viên, phù chính đạt tà. Toa thuốc: Cát căn 9g, thăng ma 6g, thương truật 9g, bạch truật 9g, thần khúc 9g, trạch tả 9g, hoàng kỳ 30g, đảng sâm 9g, thanh bì 4.5g, phục linh 9g, ngũ vị tử 9g, mạch đông 9g, hoàng bá 6g. 14 thang. Tái khám lần hai: Sau khi uống thuốc, tinh thần đã phấn chấn, ăn uống ngon miệng, đã có thể làm việc bình thường, tuy có chút khó chịu nhỏ, vẫn có thể kiên trì, chung quy là dấu hiệu tốt. Hiện đã vào thu, nóng hè chưa tan hết, dùng lại toa trước để củng cố. Toa thuốc: Thăng ma 9g, đảng sâm 10g, hoàng kỳ 30g, bạch truật 10g, chỉ xác 9g, viễn chí 9g, phục thần 9g, đương quy 9g, trần bì 9g, ngũ vị tử 9g, mạch đông 9g, cam thảo 3g, cát cánh 4.5g, lô căn 30g. 10 thang. (Tô Tử Trấn)

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩmthuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc  Phường Bình Trưng số 94 Vũ Tông Phan, Phường Bình Trưng, TP Hồ Chí Minh 

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts