Thọ Khang Đường xin giới thiệu thật chi tiết về vị Đảng Sâm để mọi người có thể hiểu rõ hơn về vị thuốc phổ biến này.

【Tên gọi khác】 Thượng Đảng nhân sâm (《Bản kinh phùng nguyên》), Hoàng sâm (《Bách thảo kính》), Sư tử đầu (《Ông Hữu Lương biện ngộ》), Trung linh thảo (《Thanh Hải dược tài》).

【Nguồn gốc】 Đảng sâm, lần đầu tiên được ghi chép trong 《Bản thảo tòng tân》, sau đó 《Bản thảo cương mục thập di》, 《Thực vật danh thực đồ khảo》… đều có ghi chép. Nhưng trước thời nhà Thanh, vật này đã được dùng làm thuốc, gọi là Tử uyên sâm. Do nguồn tài nguyên nhân sâm Thượng Đảng thuộc họ Ngũ gia ngày càng cạn kiệt, đến Minh Thanh đã tuyệt tích, đảng sâm họ Cát cánh trên núi Thái Hành mới được sử dụng, đến 《Bản thảo tòng tân》 bắt đầu phân biệt, vì lấy Thượng Đảng ở Sơn Tây là nổi tiếng nhất, nên gọi là Đảng sâm. Là rễ khô của cây thân thảo lâu năm thuộc họ Cát cánh, cây Đảng sâm Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., cây Tố hoa đảng sâm Codonopsis pilosula Nannf. var. modesta (Nann f.) L. T. Shen hoặc cây Xuyên đảng sâm Codonopsis tangshen Oliv. Hiện nay, dược liệu hàng hóa chủ yếu có 5 loại: Tây đảng, Đông đảng, Lộ đảng, Điều đảng, Bạch đảng. Tây đảng chủ yếu sản xuất ở huyện Văn, huyện Mân, tỉnh Cam Túc, Nam Bình, Bình Vũ, tỉnh Tứ Xuyên, Hán Trung, tỉnh Thiểm Tây, Ngũ Đài, tỉnh Sơn Tây… Có cả loại mọc hoang và loại trồng.

【Thu hái bào chế】 Mùa thu tháng 9-10 thu hái những cây trên ba năm tuổi chất lượng tốt nhất, rửa sạch bùn đất, dùng dây xâu lại theo kích cỡ, phơi đến nửa khô, dùng tay hoặc ván gỗ xoaDay để lớp vỏ và phần gỗ dính chặt vào nhau đầy đặn mềm mại, sau đó lại phơi, lại xoa, lặp lại 3-4 lần, cuối cùng phơi khô là được. Cắt lát dày, dùng sống.

【Quy cách hàng hóa】 Hàng hóa chủ yếu có Tây đảng, Đông đảng, Lộ đảng, Điều đảng, Bạch đảng. Tây đảng, Điều đảng, Lộ đảng chia làm 1-3 cấp, Đông đảng, Bạch đảng chia làm 1-2 cấp. Tây đảng, Đông đảng là loại hoang dã, Lộ đảng, Điều đảng, Bạch đảng là loại trồng. Theo thói quen, Lộ đảng có chất lượng tốt nhất. Đều lấy loại sợi thô chắc, chất mềm, vỏ ngoài mỏng, mặt cắt màu vàng trắng, vị ngọt, nhai không có xơ là tốt; loại sợi nhỏ, thân nhẹ hư, nhai có xơ là kém chất lượng.

[Tính vị quy kinh] Vị ngọt, tính bình. Quy kinh Tỳ, Phế.

[Công năng] Bổ tỳ ích khí, dưỡng huyết sinh tân.

[Ứng dụng]

  • Tỳ vị hư nhược: Cam thảo vị ngọt tính bình, có công dụng bổ tỳ dưỡng vị, kiện vận trung khí, cổ vũ thanh dương, là vị thuốc thường dùng để bổ trung ích khí. Trị các chứng tỳ hư ăn ít, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, chân tay yếu sức, có thể dùng thay nhân sâm phối cùng với phục linh, bạch truật, cam thảo nướng để kiện tỳ khí, ví dụ như bài thuốc “Tứ quân tử thang” trong “Trung Quốc dược điển” (bản năm 1985); trị chứng khí hư hạ hãm mà thấy các chứng như thoát vị, sa tử cung và các chứng sa tạng nhẹ, thường dùng chung với hoàng kỳ, thăng ma, bạch truật… có công dụng ích khí thăng dương cử hãm
  • Phế hư suyễn khái: Cam thảo vị ngọt tính bình, vào kinh Phế mà không táo, có công dụng bổ ích phế khí, dùng để trị chứng phế khí bất túc, tiếng nói nhỏ nhẹ, thở gấp, vận động thì thở gấp, có thể dùng thay Nhân Sâm và phối cùng với hoàng kỳ, ngũ vị tử, tử uyển, tang bạch bì… có hiệu quả bổ phế ích khí, chỉ khái bình suyễn, ví dụ như bài thuốc “Bổ phế thang”; trị chứng phế thận lưỡng hư, thở ra nhiều hít vào ít, đoản khí hư suyễn, có thể dùng chung với nhân sâm, hồ đào… để bổ phế ích thận, nạp khí định suyễn, ví dụ như bài thuốc “Nhân sâm hồ đào thang” trong “Tế sinh phương”.
  • Tân thương khẩu khát: Đảng sâm vị ngọt tính bình, bổ trung châu, thăng thanh dương, ích phế khí, sinh tân dịch, có công dụng bổ khí sinh tân. Dùng cho các chứng ngoại cảm nhiệt bệnh, nhiệt thương khí tân, tâm phiền miệng khát, có thể dùng chung với thạch cao, trúc diệp, mạch đông… để ích khí sinh tân, thanh nhiệt dưỡng âm.
  • Huyết hư, thể chất yếu: Bản phẩm có vị ngọt, tính bình, ích tỳ vị, hóa tinh vi, sinh âm huyết, có công dụng bổ khí sinh huyết. Thường được dùng để trị các chứng bệnh do khí huyết đều hư như: mặt vàng úa, hoa mắt chóng mặt, tim đập nhanh, cơ thể suy nhược, mệt mỏi…Thường được dùng chung với các vị thuốc như: bạch truật, cam thảo, thục địa, đương quy… Ví dụ như bài thuốc “Bát Trân Hoàn” trong “Dược điển nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” (bản 1985).

* Để điều trị chứng huyết hư nhẹ, có thể dùng đẳng sâm thay cho nhân sâm, phối hợp cùng hoàng kỳ, đương quy, thục địa… Ví dụ như bài thuốc “Nhân Sâm Dưỡng Vinh Thang” trong “Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương”.

  • Cảm mạo, táo bón do khí hư, tà thịnh

* Vì đẳng sâm có công dụng bổ khí dưỡng huyết, sinh tân dịch, dược tính lại ôn hòa.

* Nên khi gặp các chứng bệnh “tà thực, chính hư”, thường được dùng chung với các thuốc khu tà tương ứng, có tác dụng “phù chính khu tà”.

* Trị các chứng cảm mạo phong hàn do thể chất yếu gây ra như: sợ lạnh, phát sốt, đau đầu nghẹt mũi, ho nhiều đờm… có thể dùng chung với tía tô, tiền hồ, chế bán hạ, cát cánh… là các thuốc giải biểu hóa đàm chỉ ho. Có tác dụng ích khí giải biểu, trừ đờm chỉ ho. Ví dụ như bài thuốc “Sâm Tô Hoàn” trong “Dược điển nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” (bản 1985).

【Liều lượng và cách dùng】

* 6-12g.

【Lưu ý khi sử dụng】

* Người bị khí trệ, gan hỏa thịnh cấm dùng

* Không nên dùng cho người bị tà thịnh mà chính khí không hư.

【Phân biệt với các loại thuốc khác】

* Nhân sâm và đẳng sâm thời xưa không phân biệt rõ ràng. Các bài thuốc cổ kim dùng nhân sâm, thường có thể dùng đẳng sâm thay thế.

* Tuy nhiên, đẳng sâm tuy có thể bổ tỳ phế khí, ích huyết sinh tân, nhưng không thể đại bổ nguyên khí như nhân sâm, dược lực cũng yếu hơn nhân sâm.

* Vì vậy, các chứng bệnh nhẹ và mãn tính có thể dùng Đảng Sâm thay thế nhân sâm. Nhưng các chứng bệnh nặng, cấp tính thì vẫn nên dùng nhân sâm.

【Luận về dược tính】

* * “Bản Thảo Tòng Tân”: “Chủ bổ trung ích khí, hòa tỳ vị, trừ phiền khát. Trung khí hơi yếu, dùng để điều bổ.”

* * “Bản Thảo Chính Nghĩa”: “Đảng sâm có công dụng bổ tỳ dưỡng vị, nhuận phế sinh tân, kiện vận trung khí, về cơ bản không khác biệt lắm so với nhân sâm. Điều đáng quý hơn là: kiện tỳ mà không táo, tư vị âm mà không thấp, nhuận phế mà không phạm hàn lương, dưỡng huyết mà không thiên về tư nị, cổ vũ thanh dương, chấn động trung khí mà không cương táo.”

* * “Đắc Phối Bản Thảo”: “Đẳng sâm, gặp Hoàng Kỳ thì thực vệ, phối thạch liên thì chỉ lỵ, làm quân (chủ dược) với đương quy hoạt huyết, tá (phụ tá) với táo nhân bổ tâm. Bổ phế thì trộn với mật ong hấp chín; bổ tỳ e khí trệ, thêm tang bì vài phân, hoặc thêm quảng bì cũng được.”

Thọ Khang Đường chuyên sỉ và lẻ thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một tại Sài Gòn.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts