Công dụng và chủ trị của Dâm Dương Hoắc

Tên gọi khác: Tiên Linh Tỳ (Lôi Công Bào Chích Luận). Hoàng liên tổ (Nhật Hoa Tử bản thảo), Tam chi cửu diệp thảo (Bản thảo đồ kinh), Ngưu giác hoa, Đồng ti thảo, Thiết đả xử (Quý Châu dân gian phương dược tập), Tam xoa cốt, Phế kinh thảo, Thiết lăng giác (Hồ Nam dược vật chí), Tam xoa phong, Dương giác phong, Tam giác liên (Toàn quốc trung thảo dược hối biên), Tiên linh Bì, Diệp chi thảo, Hoàng đức tổ, Thác dược tôn sư (Hòa Hán dược khảo).

Mô tả:

* Nguồn gốc: Dâm Dương Hoắc lần đầu tiên được ghi trong “Thần nông bản thảo kinh”, được xếp vào loại trung phẩm, trải qua các triều đại bản thảo đều có ghi chép.

* Tên khoa học:*

* Epimedium brevicornum Maxim (Dâm dương hoắc lá nhỏ)

* Epimedium sagittatum (Sieb. et Zucc.) Maxim (Dâm dương hoắc lá kiếm)

* Epimedium pubescens Maxim (Dâm dương hoắc lông)

* Phân bố: Mọc hoang ở nhiều nơi như:

* Trung Quốc: Thiểm Tây (Phật Bình, Thái Bạch khu), Sơn Tây (Tấn Nguyên, Dương Tuyền), Hồ Nam (Thường Đức, Kiềm Dương), Hà Nam (Tung huyện, Loan Xuyên, Lư Thị, Lạc Ninh).

* Thu hái và chế biến: Thu hái vào mùa hè thu khi cây phát triển tươi tốt, loại bỏ cọng thô và tạp chất, phơi khô hoặc sấy khô. Có thể dùng tươi hoặc tẩm mỡ dê (dầu luyện) để chế biến.

* Quy cách sản phẩm: Dựa theo nguồn gốc, dâm dương hoắc được chia thành 3 loại:

* Dâm dương hoắc lá to (Dâm dương hoắc)

* Dâm dương hoắc lá nhỏ (Triều Tiên dâm dương hoắc)

* Dâm dương hoắc lá kiếm

Loại tốt là loại ít cọng, nhiều lá, màu vàng xanh, không bị vụn. Trong đó, loại dâm dương hoắc lá nhỏ sản xuất ở Tây Bắc có chất lượng tốt nhất.

* Tiêu chuẩn: Theo “Dược điển Trung Quốc” (2010), hàm lượng tổng flavonoid tính theo icariin (C33H40O15) trong dâm dương hoắc khô không được dưới 5.0%.

Tính vị: Cay, ngọt, ôn. Quy kinh can, thận.

Công dụng: Ôn thận tráng dương, cường cân cốt, khư phong thấp.

Ứng dụng:

* Thận dương bất túc, dương nuy cung lãnh: Dâm dương hoắc có vị ngọt ấm, bổ dương, là thuốc tốt để ôn thận tráng dương, chữa trị dương nuy. Có thể dùng riêng để ngâm rượu như “Thực y tâm kính” dâm dương hoắc tửu. Hoặc phối hợp với nhân sâm, mẫu đinh hương, trầm hương và các vị thuốc hành khí bổ khí ôn dương khác như “Tập nghiệm lương phương” Thiên khẩu nhất bôi tửu. Hoặc phối hợp với tiên mao, nhục thung dung, phụ tử và các vị thuốc tán hàn thấp, tráng thận dương khác như “Cảnh Nhạc toàn thư” Tán dục hoàn. Dùng để chữa phụ nữ cung lãnh không ham muốn, thường phối hợp với lộc nhung, đương quy, tiên mao… như “Tế nhân bảo tập” Hứa đại sư chủng tử phương.

* Can thận bất túc, lưng gối yếu mềm: Dâm dương hoắc vị ngọt, thơm và ấm, có công dụng ích tinh khí, cường cân cốt. Dùng để chữa các chứng can thận bất túc, eo lưng gối mỏi, cân cốt yếu mềm… Có thể dùng riêng để ngâm rượu uống, hoặc phối hợp với ba kích thiên, đỗ trọng, thục địa hoàng…

* Phong thấp tý thống, chi thể ma mộc: Dâm dương hoắc có vị ngọt ấm, bổ ích can thận, khí thơm mà tán, bổ can thận, cường cân cốt, khư phong thấp. Dùng để chữa phong thấp tý thống, chi thể co quắp ma mộc, có công hiệu cả trị ngọn lẫn trị gốc. Có thể dùng riêng để ngâm rượu như “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương” Tiên linh tỳ tửu, hoặc phối hợp với uy linh tiên, xuyên khung, quế tâm… như “Thái bình thánh huệ phương” Tiên linh tỳ tán.

* Can thận hư, đầu vựng mục huyễn: Dùng để chữa can thận lưỡng hư, âm dương đều hư, kinh nguyệt không đều, đầu váng mắt hoa… Có thể phối hợp với tiên mao, đương quy, tri mẫu… như “Trung y phương tễ lâm sàng thủ sách” Nhị tiên thang.

Cách dùng và liều lượng: 6-10g, sắc uống, hoặc ngâm rượu, nấu cao hoặc làm hoàn, tán.

Chú ý khi sử dụng: Dâm dương hoắc tính ôn nhiệt, dễ làm tổn thương âm, người âm hư hỏa vượng không nên dùng.

Dược Luận từ các thư tịch cổ

1. “Thần nông bản thảo kinh”: “Chủ âm nuy tuyệt thương, hành trung thống, lợi tiểu tiện, ích khí lực, cường chí.”

2. Y học nhập môn: “Chữa lệch tay chân không theo ý muốn.”

3. Bản thảo bị yếu: “Bổ mệnh môn, ích tinh khí, làm cứng gân cốt, lợi tiểu tiện.”

4. Nhật Hoa Tử bản thảo: “Chữa tất cả các chứng phong lạnh, lao khí, gân cốt co rút, tứ chi không nhân, bổ lưng gối.”

5. Danh y biệt lục : “Làm cứng gân cốt, , mụn nhọt đỏ; phần dưới có (sang), rửa, ra trùng.”

6. Bản thảo cầu chân: “Dâm dương hoắc khí vị ngọt ấm, có thể bổ hỏa trợ dương, lại có vị tân hương, thì lạnh có thể trừ, phong có thể tán.”

Cần tư vấn thuốc bắc chính phẩm, thuốc bắc loại một, hãy liên hệ với Thọ Khang Đường.

Tiệm thuốc bắc Quận 2 – Số 94 Vũ Tông Phan, Phường An Phú, Quận 2.

https://www.facebook.com/thokhangyquan

https://www.youtube.com/@thokhangduong

Similar Posts